Thuốc Lamictal 25mg - Điều trị động kinh, phòng rối loạn lưỡng cực

Lamictal được sản xuất bởi công ty Glaxo Smith Kline (GSK) có thành phần hoạt chất chính là lamotrigine, được chỉ định trong điều trị động kinh và phòng ngừa các đợt thay đổi tính khí ở những bệnh nhân rối loạn lưỡng cực.

Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép Pharmart cam kết

Sản phẩm chỉ bán khi có chỉ định đơn thuốc của bác sĩ, mọi thông tin trên trang chỉ mang tính chất tham khảo

Lựa chọn
Thuốc Lamictal 25mg - Điều trị động kinh, phòng rối loạn lưỡng cực
THÔNG SỐ SẢN PHẨM
Quy cách:
Hộp 3 Vỉ x 10 Viên
Thương hiệu:
GSK
Dạng bào chế :
Viên nén
Xuất xứ:
Ba Lan
Mã sản phẩm:
0109049987
Pharmart cam kết
Pharmart cam kết
Freeship cho đơn hàng từ
300K
Pharmart cam kết
Cam kết sản phẩm
chính hãng
Pharmart cam kết
Hỗ trợ đổi hàng trong
30 ngày
Dược sĩ: Nguyễn Thúy Quỳnh Như Dược sĩ: Nguyễn Thúy Quỳnh Như Đã kiểm duyệt nội dung

Dược sĩ Nguyễn Thúy Quỳnh Như hiện đang là chuyên viên tư vấn sử dụng thuốc tại nhà thuốc Pharmart.vn 212 Nguyễn Thiện Thuật.

Cách chẩn đoán phân biệt cơn động kinh

Biểu hiện lâm sàng của động kinh rất đa dạng và phức tạp, hậu quả mà động kinh để lại ảnh hưởng không nhỏ cả về mặt vận động và tinh thần của trẻ em. Sau đây là chẩn đoán phân biệt cơn động kinh:

  • Cơn co giật phân ly (Hysteria): là rối loạn do căn nguyên tâm lý. Trong cơn bệnh nhân co giật, giãy dụa hoặc cố uốn cong người lên, không mất ý thức, cơn thường kéo dài, không định hình, khám thần kinh bình thường, điện não đồ không có bất thường.

  • Cơn ngất (Syncopa): Bệnh nhân mất ý thức ngắn, không có triệu chứng thần kinh, xảy ra do căn nguyên về tim mạch, có thể gặp: ngất do rối loạn nhịp tim; ngất do kích thích xoang động mạch cảnh hoặc dây thần kinh phế vị; ngất do giảm huyết áp tư thế đứng. Điện não đồ bình thường.

  • Co giật do hạ canxi máu (tetani): hay gặp ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ. 

  • Cơn hạ đường huyết: xảy ra lúc đói, chẩn đoán dựa vào định lượng đường huyết.

  • Cơn migraine, cơn co giật do sốt cao ở trẻ em.

Thành phần của Lamictal 25mg

  • Hoạt chất: 25mg lamotrigine.

  • Tá dược: Lactose, cellulose vi tinh thể, povidone, natri hồ tinh bột glycolat, oxid sắt vàng (E172) và magnesi stearat.

Dược động học

Hấp thu

  • Lamotrigine hấp thu nhanh và hoàn toàn từ ruột chuyển hóa bước đầu qua gan không đáng kể.
  • Nồng độ đỉnh trong huyết tương xuất hiện khoảng 2,5 giờ sau khi uống.
  • Thời gian đạt nồng độ tối đa hơi kéo dài sau khi ăn nhưng mức độ hấp thu không bị ảnh hưởng.
  • Dược động học tuyến tính tối liều 450 mg, liều đơn cao nhất đã được thử nghiệm. Có sự khác biệt đáng kể trong nồng độ tối đa ở trạng thái ổn định giữa các cá thể nhưng hiếm thay đổi trong cùng một cá thể.

Phân bố

  • Sự gắn kết với protein huyết tương khoảng 55%; ít có khả năng sự chiếm chỗ từ protein huyết tương dẫn đến độc tính.
  • Thể tích phân bố là 0,92 đến 1,22 L/kg.

Chuyển hóa

  • Đã xác định được UDP-glucuronyl transferase là men chịu trách nhiệm chuyển hóa lamotrigine.
  • Lamotrigine cảm ứng sự chuyển hóa của chính nó ở phạm vi vừa phải và tùy thuộc liều. Tuy nhiên, không có bằng chứng cho thấy lamotrigine ảnh hưởng tới dược động học của các thuốc chống động kinh khác và dữ liệu cho thấy tương tác giữa lamotrigine và các thuốc chuyển hóa bởi enzyme cytochrome P450 khó có thể xảy ra.

Thải trừ

  • Độ thanh thải trung bình ở trạng thái ổn định trên người lớn khỏe mạnh là 39 ± 14 mL/phút. Thanh thải Lamotrigine chủ yếu ở dạng chuyển hóa với sự thải trừ tiếp theo của chất kết hợp với glucuronide trong nước tiểu. Dưới 10% thuốc được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không đổi. Chỉ khoảng 2% chất chuyển hóa của thuốc thải trừ qua phân. Độ thanh thải và thời gian bán hủy không phụ thuộc liều. Thời gian bán hủy trung bình ở người lớn khỏe mạnh là 24 đến 35 giờ. Trong một nghiên cứu với các đối tượng bị hội chứng Gilbert độ thanh thải biểu kiến trung bình giảm 32% so với nhóm chứng bình thường nhưng các giá trị vẫn nằm trong khoảng giới hạn của dân số chung.
  • Thời gian bán hủy của lamotrigine bị ảnh hưởng đáng kể khi dùng liệu pháp điều trị kết hợp. Thời gian bán hủy trung bình của thuốc giảm khoảng 14 giờ khi dùng cùng các thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa như carbamazepine và phenytoin, và tăng trung bình khoảng 70 giờ khi chỉ dùng kết hợp với valproate.

Các đối tượng bệnh nhân đặc biệt

  • Trẻ em:
    • Ở trẻ em độ thanh thải điều chỉnh theo cân nặng cơ thể cao hơn ở người lớn và cao nhất ở trẻ em dưới 5 tuổi.
    • Thời gian bán hủy của lamotrigine ở trẻ em thường ngắn hơn ở người lớn với giá trị trung bình khoảng 7 giờ khi dùng chung với các thuốc cảm ứng enzyme như carbamazepine và phenytoin và tăng giá trị trung bình lên 45 đến 50 giờ khi chỉ kết hợp với valproate. (xem phần Liều dùng và Cách dùng).
  • Người già:
    • Kết quả phân tích dược động học quần thể gồm cả bệnh nhân trẻ và bệnh nhân cao tuổi bị động kinh được tuyển trong cùng các thử nghiệm cho thấy độ thanh thải của lamotrigine không thay đổi đến mức có ý nghĩa lâm sàng. Sau khi uống các liều đơn lamotrigine, độ thanh thải biểu kiến giảm 12% từ 35 mL/phút ở tuổi 20 xuống còn 31 mL/phút ở độ tuổi 70.
    • Sau 48 tuần điều trị giảm 10% từ 41 xuống còn 37 mL/phút giữa nhóm người trẻ và nhóm người cao tuổi. Hơn nữa, dược động học của lamotrigine đã được nghiên cứu trên 12 người cao tuổi khỏe mạnh sau khi uống 1 liều đơn 150 mg lamotrigine. Độ thanh thải trung bình ở người cao tuổi (0,39 mL/phút/kg) nằm trong giới hạn của các giá trị thanh thải trung bình (0,31 đến 0,65 mL/phút/kg) được ghi nhận từ 9 nghiên cứu trên người trưởng thành không cao tuổi sau khi uống các liều đơn 30 đến 450 mg.
  • Bệnh nhân suy thận:
    • Mười hai người tình nguyện bị suy thận mạn tính và 6 người khác đang phải thẩm tách máu được cho dùng một liều đơn 100 mg lamotrigine. CL/F trung bình ở bệnh nhân suy thận mạn tính là 0,42 mL/phút/kg và 0,33 mL/phút/kg ở bệnh nhân giữa các đợt thẩm tách máu; và 1,57 mL/phút/kg ở bệnh nhân đang trong đợt thẩm tách máu, trong khi ở người tình nguyện khỏe mạnh là 0,58 mL/phút/kg. Thời gian bán hủy trung bình trong huyết tương là 42,9 giờ (suy thận mạn tính), 57,4 giờ (giữa các đợt thẩm tách máu) và 13,0 giờ (đang trong đợt thẩm tách máu), so với 26,2 giờ ở người tình nguyện khỏe mạnh. Trong một liệu trình thẩm tách máu 4 giờ, trung bình khoảng 20% (khoảng giá trị = 5,6 đến 35,1) lượng lamotrigine trong cơ thể được thải trừ.
    • Ở nhóm đối tượng bệnh nhân này, liều LAMICTAL khởi đầu điều trị nên dựa vào phác đồ dùng thuốc điều trị động kinh của bệnh nhân; giảm liều duy trì có thể hiệu quả với các bệnh nhân suy giảm chức năng thận đáng kể.
  • Bệnh nhân suy gan:
    • Một nghiên cứu dược động học đơn liều được thực hiện trên 24 đối tượng bị suy gan ở nhiều mức độ khác nhau và 12 đối tượng khỏe mạnh làm đối chứng.
    • Độ thanh thải biểu kiến trung vị của lamotrigine lần lượt là 0,31; 0,24 hoặc 0,10 mL/phút/kg ở các bệnh nhân suy gan độ A, B hoặc C (theo phân loại Child-Pugh), so với nhóm tình nguyện khỏe mạnh là 0,34 mL/phút/kg. Liều khởi đầu, chế độ tăng liều và liều duy trì nhìn chung nên giảm khoảng 50% ở bệnh nhân suy gan mức độ trung bình (Child-Pugh độ B) và 75% ở bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh độ C).
    • Nên điều chỉnh chế độ tăng liều và liều duy trì theo đáp ứng lâm sàng.

Dược lực học

Nhóm thuốc 

Thuốc chống động kinh. Mã ATC: N03AX09

Cơ chế tác dụng 

  • Lamotrigine là một chất ức chế các kênh natri cổng điện thế phụ thuộc việc sử dụng. Lamotrigine cũng ức chế sự phóng thích bệnh lý chất glutamate (là amino acid đóng vai trò chính trong việc phát sinh các cơn co giật động kinh), cũng như ức chế sự bùng phát đột ngột của điện thế hoạt động giải phóng glutamate.
  • Trong các thử nghiệm thiết kế để đánh giá ảnh hưởng trên hệ thần kinh trung ương của thuốc, các kết quả có được khi sử dụng liều 240 mg lamotrigine trên người tình nguyện khỏe mạnh không khác biệt với giả dược. Trong khi đó cả 1.000 mg phenytoin và 10 mg diazepam đều làm giảm đáng kể khả năng phối hợp vận động thị giác tinh tế và chuyển động mắt tăng lắc lư cơ thể, tạo tác dụng an thần chủ quan.
  • Trong một nghiên cứu khác, các liều đơn 600 mg carbamazepine làm giảm đáng kể khả năng phối hợp vận động thị giác tinh tế và chuyển động mắt tăng cả lắc lư cơ thể và nhịp tim, trong khi lamotrigine liều 150 mg và 300 mg không cho kết quả khác biệt so với giả dược.

Liều dùng - cách dùng của Lamictal 25mg

Liều dùng

  • Điều trị động kinh:

    • Người lớn (trên 12 tuổi):

      • Liều khởi đầu trong đơn trị liệu là 25 mg một lần/ngày trong 2 tuần, tiếp theo là 50 mg một lần/ngày trong 2 tuần tiếp theo.

      • Sau đó nên tăng liều, tối đa từ 50 đến 100 mg mỗi 1 đến 2 tuần cho đến khi đạt được đáp ứng tối ưu.

      • Liều duy trì thông thường để đạt đáp ứng tối ưu là 100 đến 200 mg/ngày, uống 1 lần hoặc chia làm 2 lần. Một vài bệnh nhân cần dùng 500 mg Lamictal/ngày để đạt được đáp ứng như mong đợi.

    • Trẻ em (2 tuổi đến 12 tuổi):

Phác đồ điều trị được đề nghị trong điều trị ĐỘNG KINH cho trẻ từ 2 đến 12 tuổi (tổng liều mỗi ngày tính theo mg/kg thể trọng/ngày).

 

Phác đồ điều trị



Tuần 1 + 2

Tuần 3 + 4

Liều duy trì

Đơn trị liệu cơn vắng ý thức điển hình

0,3 mg/kg

(chia 1 hoặc 2 lần)

 

0,6 mg/kg

(chia 1 hoặc 2 lần)



Tăng thêm 0,6 mg/kg mỗi 1 đến 2 tuần để đạt đến liều duy trì 1-10 mg/kg/ngày (chia 1 hoặc 2 lần) đến tối đa 200 mg/ngày

Điều trị kết hợp với valproate mà không cần lưu ý đến các thuốc dùng đồng thời khác

0,15 mg/kg

(1 lần/ngày)



0,3 mg/kg

(1 lần/ngày)



Tăng 0,3 mg/kg mỗi 1 đến 2 tuần để đạt được liều duy trì 1-5 mg/kg/ngày (chia 1 hoặc 2 lần) đến tối đa 200 mg/ngày.


Điều trị kết hợp, không dùng valproate

Nên sử dụng liều này với:

Phenytoin

Carbamazepine

Phenobarbital

Primidone

Hoặc với các thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigine khác (xem phần Tương tác thuốc).



 

0,6 mg/kg

(chia 2 lần)



1,2 mg/kg

(chia 2 lần)

Tăng 1,2 mg/kg mỗi 1 - 2 tuần để đạt được liều duy trì 5-15 mg/kg/ngày (chia 1 hoặc 2 lần) đến tối đa 400 mg/ngày.

Nên sử dụng liều này với các thuốc không ức chế hoặc cảm ứng đáng kể sự glucuronid hóa lamotrigine (xem phần Tương tác thuốc)

 

0,3 mg/kg

(chia 1 hoặc 2 lần)



0,6 mg/kg

(chia 1 hoặc 2 lần)

Tăng 0,6 mg/kg mỗi 1 - 2 tuần để đạt được liều duy trì 1-10 mg/kg/ngày (chia 1 hoặc 2 lần) đến tối đa 200 mg/ngày.

  • Nên sử dụng phác đồ điều trị như đề nghị cho lamotrigine kết hợp với valproate cho những bệnh nhân đang dùng thuốc chống động kinh mà chưa biết có tương tác dược động học với lamotrigine hay không (xem phần Tương tác thuốc).

  • Nếu liều lamotrigine mỗi ngày được tính là 1 đến 2 mg ở những bệnh nhân đang dùng valproate thì có thể uống 2 mg cách ngày trong 2 tuần đầu tiên. Không nên dùng LAMICTAL nếu liều lamotrigine mỗi ngày được tính cho những bệnh nhân đang dùng valproate thấp hơn 1 mg.

    • Trẻ em dưới 2 tuổi:
      • Lamotrigine chưa được nghiên cứu dùng đơn trị liệu ở trẻ dưới 2 tuổi hay điều trị kết hợp ở trẻ nhỏ hơn 1 tháng tuổi.

      • Chưa biết tính an toàn và hiệu quả của Lamotrigine trong điều trị phối hợp động kinh cục bộ ở trẻ em từ 1 tháng tuổi đến 2 tuổi. Do đó không nên dùng Lamictal cho trẻ dưới 2 tuổi.

  • Rối loạn lưỡng cực:

    • Người lớn (từ 18 tuổi trở lên):

Chế độ tăng liều được đề nghị đến tổng liều duy trì ổn định mỗi ngày cho người lớn (18 tuổi trở lên) trong điều trị RỐI LOẠN LƯỠNG CỰC

Phác đồ điều trị

 

Tuần 1 + 2



Tuần 3 + 4

Tuần 5

Liều ổn định cần đạt được (tuần 6)

a) Điều trị bổ sung với các thuốc ức chế sự glucuronid hóa lamotrigine như valproate

12,5 mg

(uống 25 mg cách ngày)



25 mg

(1 lần/ngày)




50 mg

(chia 1 hoặc 2 lần/ngày)



100 mg

(chia 1 hoặc 2 lần/ngày)

(liều tối đa là 200 mg/nqày)

b) Điều trị bổ sung với các thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigine ở những bệnh nhân KHÔNG dùng thuốc ức chế như valproate.

Nên dùng chế độ liều này với:

Phenytoin

Carbamazepine

Phenobarbital

Primidone

Hoặc với các thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigine khác (xem phần Tương tác thuốc)

 

50 mg

(1 lần/ngày)




 

100 mg

(chia 2 lần/ngày)




 

200 mg

(chia 2 lần/ngày)



300 mg trong tuần 6, tăng đến 400 mg/ngày nếu cần thiết trong tuần thứ 7

(chia 2 lần/ngày)

c) Đơn trị liệu với LAMICTAL
Hoặc điều trị bổ sung ở những bệnh nhân đang dùng các thuốc khác mà không ức chế hoặc cảm ứng đáng kể sự glucuronid hóa lamotrigine (xem phần Tương tác thuốc)



 

 

25 mg

(1 lần/ngày)






 

 

50 mg

(chia 1 hoặc 2 lần/ngày)





 

 

100 mg

(chia 1 hoặc 2 lần/ngày)





200 mg

(từ 100 đến 400 mg)

(chia 1 hoặc 2 lần/ngày)

LƯU Ý: Ở những bệnh nhân đang uống các thuốc chống động kinh mà hiện chưa biết được có tương tác dược động học với lamotrigine hay không thì nên tăng liều LAMICTAL như đề nghị khi kết hợp với valproate.

    • Trẻ em và thanh thiếu niên (dưới 18 tuổi): Không được chỉ định do chưa thiết lập tính an toàn và hiệu quả ở nhóm tuổi này.
    • Bệnh nhân suy thận:

      • Nồng độ lamotrigine trong huyết tương không thay đổi đáng kể trong những nghiên cứu dùng liều duy nhất ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối. Tuy nhiên dự đoán có sự tích luỹ các chất chuyển hoá glucuronid; nên thận trọng khi điều trị cho bệnh nhân suy thận.

      • Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

ĐỀ NGHỊ CHUNG VỀ LIỀU CHO LAMICTAL Ở NHỮNG NHÓM BỆNH NHÂN ĐẶC BIỆT

Phụ nữ dùng thuốc tránh thai chứa hormone:

  • Bắt đầu dùng LAMICTAL ở những bệnh nhân đang uống thuốc tránh thai chứa hormone:

    • Mặc dù đã biết thuốc tránh thai dạng uống làm tăng thanh thải lamotrigine (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc, và phần Tương tác thuốc), không cần thiết phải điều chỉnh liều khuyến cáo của LAMICTAL theo hướng dẫn tăng liều chỉ dựa trên việc sử dụng thuốc tránh thai chứa hormone. 

    • Nên tuân thủ việc tăng liều như đề nghị dựa trên việc sử dụng thêm lamotrigine với valproate (một thuốc ức chế sự glucuronid hóa lamotrigine); hoặc với một thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigine; hay khi dùng thêm LAMICTAL mà không sử dụng valproate hay một thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigine.

  • Bắt đầu dùng thuốc tránh thai chứa hormone ở những bệnh nhân dang dùng LAMICTAL liều duy trì và KHÔNG dùng thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigine:

    • Trong hầu hết các trường hợp, cần tăng liều duy trì của LAMICTAL đến mức gấp đôi (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc và phần Tương tác thuốc). 

    • Ngay khi bắt đầu sử dụng thuốc tránh thai chứa hormone, nên tăng thêm liều lamotrigine 50-100 mg/ngày mỗi tuần tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng của từng bệnh nhân. Không nên vượt quá giới hạn tăng liều này trừ khi đáp ứng lâm sàng cho phép.

  • Ngừng dùng thuốc tránh thai chứa hormone ở những bệnh nhân đang dùng LAMICTAL liều duy trì và KHÔNG dùng thuốc cảm ứng sự glucuronid hóa lamotrigine:

    • Trong hầu hết các trường hợp, cần giảm liều duy trì LAMICTAL đến 50% (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc và phần Tương tác thuốc), trừ khi quá liều.
    • Đã có trường hợp uống vào bụng trong tình huống khẩn cấp liều vượt quá 10 đến 20 lần liều điều trị tối đa được báo cáo, gồm cả các trường hợp khó tránh được tử vong. Các triệu chứng quá liều bao gồm rung giật nhãn cầu, mất điều hòa vận động, giảm ý thức, động kinh cơn lớn và hôn mê. Cũng quan sát thấy có giãn rộng phức hợp QRS (chậm dẫn truyền tâm thất) trên những bệnh nhân quá liều.
    • Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân nên được nhập viện và điều trị nâng đỡ thích hợp theo biểu hiện lâm sàng hoặc theo hướng dẫn của trung tâm chống độc quốc gia nếu có.

Cách dùng

  • Nên nuốt cả viên nén, không được nhai hoặc nghiền.

  • Nếu không thể chia liều đã được tính toán thành nhiều viên có hàm lượng thấp hơn cho bệnh nhân (như sử dụng cho trẻ chỉ bị động kinh hoặc những bệnh nhân suy gan) thì nên sử dụng mức liều bằng với hàm lượng thấp gần nhất của những viên thuốc nguyên.

Quên liều

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Quá liều và xử trí

  • Đã có trường hợp uống vào bụng trong tình huống khẩn cấp liều vượt quá 10 đến 20 lần liều điều trị tối đa được báo cáo, gồm cả các trường hợp khó tránh được tử vong.

  • Các triệu chứng quá liều bao gồm rung giật nhãn cầu, mất điều hoà vận động, giảm ý thức, động kinh cơn lớn và hôn mê. Cũng quan sát thấy có giãn rộng phức bộ QRS trên bệnh nhân quá liều.

  • Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân nên được nhập viện và điều trị nâng đỡ thích hợp theo biểu hiện lâm sàng hoặc theo hướng dẫn của trung tâm chống độc quốc gia nếu có.

Chỉ định của Lamictal 25mg

Thuốc Lamictal được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Động kinh:

    • Người lớn (trên 12 tuổi): Lamictal được chỉ định dùng phối hợp hoặc đơn trị liệu trong điều trị động kinh cục bộ và động kinh toàn thể, kể cả những cơn co cứng - co giật và những cơn co giật trong hội chứng Lennox - Gastaut.

    • Trẻ em (từ 2 đến 12 tuổi): Lamictal được chỉ định dùng phối hợp hoặc đơn trị liệu trong điều trị động kinh cục bộ và động kinh toàn thể, kể cả những cơn co cứng - co giật và những cơn co giật trong hội chứng Lennox - Gastaut.

    • Sau khi kiểm soát được động kinh bằng trị liệu phối hợp, có thể ngừng dùng các thuốc chống động kinh kết hợp và bệnh nhân tiếp tục dùng đơn trị liệu bằng Lamictal.

    • Lamictal được chỉ định dùng đơn trị liệu cho những cơn vắng ý thức điển hình.

  • Rối loạn lưỡng cực:

    • Người lớn (từ 18 tuổi trở lên)

    • Lamictal được chỉ định để phòng ngừa các đợt thay đổi tính khí ở những bệnh nhân rối loạn lưỡng cực, chủ yếu là phòng ngừa các cơn trầm cảm.

Đối tượng sử dụng

  • Người lớn.

  • Trẻ em.

  • Phụ nữ mang thai: 

    • Số liệu sau khi đưa thuốc ra thị trường ghi lại kết quả hơn 8.700 phụ nữ dùng đơn trị liệu Lamictal trong 3 tháng đầu thai kỳ không gợi ý sự gia tăng đáng kể nguy cơ các dị tật bẩm sinh nghiêm trọng, mặc dù số liệu từ một số ít các nghiên cứu đăng ký có ghi nhận tăng nguy cơ dị tật hở vòm miệng đơn lẻ trong khi một nghiên cứu đối chứng ca bệnh đã hoàn tất, không cho thấy tăng nguy cơ hở vòm miệng so với các dị tật bẩm sinh nghiêm trọng khác sau khi sử dụng lamotrigine.

    • Chỉ dùng Lamictal trong thai kỳ khi lợi ích thu được vượt trội nguy cơ cơ thể xảy ra.

    • Những thay đổi sinh lý trong thai kỳ có thể ảnh hưởng đến nồng độ lamotrigine và/hoặc hiệu quả điều trị. Đã có báo cáo về việc nồng độ lamotrigine bị giảm trong thời kỳ mang thai. Nên đảm bảo việc xử trí lâm sàng thích hợp cho những phụ nữ mang thai trong thời gian dùng Lamictal.

  • Phụ nữ cho con bú: 

    • Lamotrigine qua được sữa mẹ với nồng độ rất thay đổi, dẫn đến nồng độ lamotrigine ở trẻ nhũ nhi lên tới gần 50% nồng độ của mẹ.

    • Do đó, ở vài trẻ bú sữa mẹ, nồng độ lamotrigine trong huyết thanh đạt đến mức có thể xuất hiện tác dụng dược lý. Nên cân nhắc lợi ích khi cho trẻ bú sữa mẹ so với nguy cơ xuất hiện tác dụng phụ ở trẻ

  • Khả năng lái xe và vận hành máy móc: 

    • Hai nghiên cứu trên người tình nguyện cho thấy thuốc ảnh hưởng đến sự phối hợp vận động thị giác tinh tế, chuyển động của mắt, sự lắc lư và tác động an thần chủ quan không khác biệt so với giả dược.

    • Các tác dụng phụ về thần kinh như hoa mắt và song thị đã được báo cáo. Do đó bệnh nhân nên xem xét việc điều trị sẽ ảnh hưởng đến họ như thế nào trước khi lái xe hoặc vận hành máy móc.

Khuyến cáo

Tác dụng phụ

Các phản ứng bất lợi được xác định từ các dữ liệu thử nghiệm lâm sàng của động kinh và rối loạn lưỡng cực được chia thành 2 phần riêng biệt theo chỉ định dựa trên số liệu hiện có. Các phản ứng bất lợi bổ sung được xác định qua việc theo dõi sau khi thuốc được đưa ra thị trường cho cả hai loại chỉ định được liệt kê trong phần theo dõi hậu mãi. Tất cả ba phần nên được tham khảo khi xem xét tính an toàn chung của LAMICTAL.

Qui ước dưới đây được sử dụng để phân loại tác dụng không mong muốn: rất phổ biến (≥1/10), phổ biến (≥1/100 đến <1/10), không phổ biến (≥1/1.000 đến <1/100), hiếm gặp (≥1/10.000 đến <1/1.000), rất hiếm (<1/10.000).

ĐỘNG KINH

Các phản ứng bất lợi sau được xác định trong các thử nghiệm lâm sàng về động kinh và nên được cân nhắc bên cạnh các phản ứng bất lợi được thấy trong các thử nghiệm lâm sàng về rối loạn lưỡng cực và trong phần theo dõi hậu mãi cho tính an toàn chung của LAMICTAL

  • Rối loạn da và mô dưới da

    • Rất phổ biến: Ban trên da

    • Hiếm gặp: Hội chứng Stevens Johnson.

    • Rất hiếm: Hoại tử biểu bì nhiễm độc.

    • Trong các thử nghiệm mù đôi, phối hợp trị liệu ở người lớn, ban trên da xuất hiện ở 10% bệnh nhân dùng LAMICTAL và ở 5% bệnh nhân dùng giả dược. Có 2% bệnh nhân phải ngừng điều trị bằng LAMICTAL do ban trên da. Ban, thường là dạng dát sần, thường xuất hiện trong vòng 8 tuần bắt đầu dùng thuốc và mất đi khi ngừng dùng LAMICTAL.

    • Rất hiếm có báo cáo ban trên da trầm trọng đe dọa đến tính mạng, bao gồm hội chứng Stevens Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc (hội chứng Lyell). Mặc dù phần lớn bệnh nhân hồi phục khi ngừng thuốc, vài bệnh nhân có sẹo vĩnh viễn và một số hiếm gặp tử vong (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).

    • Nguy cơ chung về phát ban có vẻ liên quan chặt chẽ với:

      • Liều khởi đầu của LAMICTAL cao và vượt quá hướng dẫn tăng liều LAMICTAL.

      • Sử dụng kết hợp với valproate.

    • Phát ban cũng được báo cáo như một phần của hội chứng quá mẫn liên quan đến các kiểu triệu chứng toàn thân khác nhau.

  • Rối loạn hệ máu và bạch huyết

    • Rất hiếm: Các bất thường về huyết học (bao gồm giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu, thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm toàn thể huyết cầu, thiếu máu do bất sản và mất bạch cầu hạt), bệnh hạch bạch huyết

    • Bất thường về huyết học và bệnh hạch bạch huyết có thể hoặc không đi kèm với hội chứng quá mẫn.

  • Rối loạn hệ miễn dịch

    • Rất hiếm: Hội chứng quá mẫn (bao gồm các triệu chứng như sốt, bệnh hạch bạch huyết phù mặt bất thường về máu và gan, đông máu nội mạch rải rác và suy đa cơ quan).

    • Phát ban cũng được báo cáo như một phần của hội chứng quá mẫn kết hợp với các kiểu triệu chứng toàn thân khác nhau bao gồm sốt bệnh hạch bạch huyết phù mặt bất thường về máu và gan. Hội chứng này có nhiều mức độ nặng khác nhau trên lâm sàng, và tuy hiếm nhưng có thể dẫn đến đông máu nội mạch rải rác và suy đa cơ quan. Điều quan trọng cần lưu ý là những biểu hiện sớm của quá mẫn (như sốt bệnh hạch bạch huyết) có thể xuất hiện ngay cả khi chưa rõ phát ban. Nếu xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng trên thì nên đánh giá tình trạng bệnh nhân ngay và ngừng dùng LAMICTAL nếu chưa xác định được nguyên nhân nào khác.

  • Rối loạn tâm thần

    • Phổ biến: Cáu kỉnh, dễ bị kích thích

    • Rất hiếm: Giật cơ, ảo giác, lẫn lộn

  • Rối loạn hệ thần kinh

    • Rất phổ biến: Đau đầu

    • Phổ biến: Buồn ngủ, mất ngủ, hoa mắt, run

    • Không phổ biến: Mất điều hòa vận động

    • Hiếm: Rung giật nhãn cầu

  • Rối loạn về mắt

    • Không phổ biến: Song thị, nhìn mờ

    • Rối loạn hệ tiêu hóa

    • Phổ biến: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy

  • Rối loạn về gan-mật

    • Rất hiếm: Tăng các thông số chức năng gan, rối loạn chức năng gan, suy gan.

    • Rối loạn chức năng gan thường xảy ra cùng với phản ứng quá mẫn nhưng có một vài trường hợp riêng lẻ được báo cáo không có các dấu hiệu rõ ràng của phản ứng quá mẫn.

  • Rối loạn cơ xương và mô liên kết

    • Rất hiếm: Các phản ứng giống Lupus

    • Rối loạn toàn thân và tại chỗ dùng thuốc

    • Phổ biến: Mệt mỏi

RỐI LOẠN LƯỠNG CỰC

Nên xem xét các phản ứng bất lợi sau đây được xác định từ các thử nghiệm lâm sàng rối loạn lưỡng cực cùng với những phản ứng bất lợi gặp ở các thử nghiệm lâm sàng động kinh và theo dõi hậu mãi khi đề cập đến tính an toàn chung của LAMICTAL.

  • Rối loạn da và mô dưới da

    • Rất phổ biến: Ban trên da

    • Hiếm gặp: Hội chứng Stevens Johnson

    • Trong tất cả các nghiên cứu về rối loạn lưỡng cực (có kiểm chứng và không kiểm chứng) sử dụng LAMICTAL, ban trên da xuất hiện ở 12% bệnh nhân dùng LAMICTAL. Trong khi đó, trong những nghiên cứu có kiểm chứng ở những bệnh nhân rối loạn lưỡng cực, ban trên da xuất hiện ở 8% bệnh nhân dùng LAMICTAL và ở 6% bệnh nhân dùng giả dược.

  • Rối loạn hệ thần kinh

    • Rất phổ biến: Đau đầu

    • Phổ biến: Kích động, buồn ngủ, chóng mặt

    • Rối loạn cơ xương và mô liên kết

    • Phổ biến: Đau khớp

  • Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc

    • Phổ biến: Đau, đau lưng

THEO DÕI HẬU MÃI

Phần này bao gồm các phản ứng bất lợi được xác định thông qua giám sát hậu mãi cho cả hai chỉ định. Các phản ứng bất lợi này nên được cân nhắc bên cạnh các phản ứng bất lợi gặp trong phần các thử nghiệm lâm sàng của động kinh và rối loạn lưỡng cực khi xem xét tính an toàn chung của LAMICTAL.

  • Rối loạn máu và hệ thống bạch huyết

    • Rất hiếm: Hội chứng thực bào tế bào máu (xem Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc)

  • Rối loạn da và mô dưới da

    • Hiếm gặp: Rụng tóc

    • Rối loạn tâm thần

    • Rất hiếm: Cơn ác mộng

  • Rối loạn hệ thần kinh

    • Rất phổ biến: Buồn ngủ, mất điều hòa vận động, đau đầu, hoa mắt

    • Phổ biến: Rung giật nhãn cầu, run, mất ngủ

    • Hiếm gặp: Viêm màng não vô khuẩn (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc)

    • Rất hiếm: Lo âu, bồn chồn, rối loạn chuyển động, tình trạng bệnh Parkinson xấu đi, tác động ngoại tháp, múa giật và tăng tần suất cơn co giật

    • Đã có báo cáo cho rằng LAMICTAL có thể làm nặng lên các triệu chứng của bệnh Parkinson ở những bệnh nhân đã có bệnh Parkinson từ trước, và có các báo cáo riêng lẻ về những tác động ngoại tháp và múa giật ở những bệnh nhân chưa có bệnh này trước đây.

  • Rối loạn về mắt

    • Rất phổ biến: Song thị, nhìn mờ

    • Hiếm gặp: Viêm kết mạc

  • Rối loạn hệ tiêu hóa

    • Rất phổ biến: Buồn nôn, nôn

    • Phổ biến: Tiêu chảy

  • Chỉ liên quan đến động kinh

  • Rối loạn hệ thần kinh

    • Rất hiếm: Tăng tần suất cơn co giật

Tương tác thuốc

  • Các thuốc có thể gây cảm ứng hoặc ức chế glucuronid hoá có thể ảnh hưởng tới độ thanh thải của lamotrigine. Các chất cảm ứng trung bình hoặc mạnh men cytochrome P450 3A4 (CYP3A4), mà cũng được biết là gây cảm ứng UDP-glucuronyl transferase có thể cũng làm tăng sự chuyển hoá của lamotrigine.

  • Lamotrigine tương tác với các thuốc chống động kinh khác như valproate (ức chế sự glucuronid hoá lamotrigine) và nhóm các thuốc chống động kinh cảm ứng các men cytochrom P450, kể cả UDP-glucuronyl transferase (phenytoine, carbamazepine, phenobarbital, primidone). Valproate là thuốc ức chế sự glucuronid hóa lamotrigine, làm giảm chuyển hóa lamotrigine và tăng thời gian bán hủy trung bình của lamotrigine lên gần gấp đôi.

  • Việc dùng thuốc tránh thai kết hợp gây tăng độ thanh thải của lamotrigine đường uống lên khoảng 2 lần.

  • Lamictal ức chế bài tiết ống thận thông qua protein OCT 2, không khuyên dùng đồng thời với các chất đào thải chủ yếu qua con đường OCT 2 có chỉ số điều trị hẹp như dofetilide.

Thận trọng

  • Ban trên da thường xuất hiện trong vòng 8 tuần sau khi bắt đầu điều trị bằng Lamictal và phần lớn các ban này nhẹ và tự giới hạn. Tuy nhiên cũng đã có các báo cáo về ban nặng phải nhập viện như hội chứng Stevens - Johnson và hoại tử nhiễm độc biểu bì.

  • Phải thận trọng khi sử dụng thuốc cho các bệnh nhân có tiền sử dị ứng hoặc phát ban khi dùng các thuốc chống động kinh khác.

  • Hội chứng thực bào máu đã xảy ra ở bệnh nhân dùng Lamictal.

  • Các triệu chứng trầm cảm và/hoặc rối loạn lưỡng cực có thể xuất hiện ở bệnh nhân động kinh và đã có bằng chứng về nguy cơ tự tử cao ở những bệnh nhân động kinh và rối loạn lưỡng cực.

  • Cần theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu lâm sàng xấu đi (kể cả việc xuất hiện triệu chứng mới) và nguy cơ tự tử ở các bệnh nhân sử dụng Lamictal để điều trị rối loạn lưỡng cực.

  • Bệnh nhân sử dụng thuốc tránh thai phối hợp trong hầu hết các trường hợp cần dùng lamotrigine liều duy trì cao hơn (đến gấp đôi) để đạt được đáp ứng điều trị tối đa. Ngoài ra Lamictal cũng có thể làm giảm hiệu quả của thuốc tránh thai ở một vài bệnh nhân dùng các 

  • chế phẩm chứa hormone cùng với Lamictal.

  • Lamictal ức chế bài tiết ống thận thông qua protein OCT 2, không khuyên dùng đồng thời với các chất đào thải chủ yếu qua con đường OCT 2 có chỉ số điều trị hẹp như dofetilide.

  • ECG kiểu Brugada đã được quan sát thấy ở bệnh nhân dùng thuốc. Cần thận trọng khi sử dụng ở những bệnh nhân có hội chứng Brugada.

  • Ngừng sử dụng Lamictal đột ngột có thể gây những cơn co giật phản ứng. Nên giảm liều Lamictal một cách từ từ trong 2 tuần trừ khi cần ngừng đột ngột vì lý do an toàn (như phát ban).

Chống chỉ định

Thuốc Lamictal chống chỉ định cho bệnh nhân đã biết quá mẫn với lamotrigine hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C và nơi khô ráo.

Nhà sản xuất

GSK
Chi tiết sản phẩm
  • 1. Giới thiệu

  • 2. Thành phần

  • 3. Liều dùng - cách dùng

  • 4. Chỉ định

  • 5. Đối tượng sử dụng

  • 6. Khuyến cáo

  • 7. Chống chỉ định

  • 8. Bảo quản

  • 9. Nhà sản xuất

  • 10. Đánh giá

Đánh giá sản phẩm

Chưa có đánh giá cho sản phẩm này.

Hãy là người đầu tiên đánh giá sản phẩm!


Hỏi đáp

Sản phẩm tương tự