Thành phần của Thuốc Azanex 0.1%
Thành phần
- Adapalen: 0,1% kl/kl
Dược lực học
Nhóm thuốc
- Hợp chất dạng retinoid
Cơ chế tác dụng
- Adapalen có tác dụng kháng viêm trên in vivo và in vitro. Adapalen về cơ bản bền vững với oxygen và ánh sáng. Adapalen có cơ chế hoạt động giống như tretinoin là gắn kết vào các thụ thể acid retinoic đặc hiệu của nhân, nhưng khác tretinoin ở chỗ không gắn vào protein của thụ thể trong bào tương.
- Adapalen khi dùng trên da có tác dụng phân hủy nhân mụn và cũng có tác dụng trên những bất thường của tiến trình sừng hóa và biệt hóa của biểu bì, cả hai trường hợp này đều là những yếu tố gây mụn trứng cá (acne vulgaris). Sự tác động của adapalen được cho rằng là quá trình bình thường hóa tiến trình biệt hóa của tế bào nang biểu mô và do đó làm giảm sự hình thành các vi nhân mụn trứng cá.
- Adapalen có ưu điểm hơn các retinoid trong thử nghiệm kháng viêm tiêu chuẩn cả in vivo và in vitro. Cơ chế của nó là ức chế các đáp ứng hóa học và hóa động học của tế bào bạch cầu đa nhân ở người và cả sự chuyển hóa bằng cách lipovid hóa acid arachidonic thành các chất trung gian tiền viêm. Nghiên cứu này đề xuất rằng thành phần gây viêm qua trung gian tế bào của mụn trứng cá có thể bị adapalen làm thay đổi.
Dược động học
- Hấp thu: Ở người, adapalen hấp thu qua da rất kém. Trong các thử nghiệm lâm sàng, khi sử dụng adapalen kéo dài trên vùng da rộng bị mụn trứng cá, nồng độ adapalen trong huyết tương không phát hiện được ở ngưỡng nhạy cảm phân tích là 0,15 ng/ml.
- Phân bố: Sau khi sử dụng [14C]-adapalen ở chuột (bằng các đường tiêm tĩnh mạch, tiêm phúc mạc, uống và bôi ngoài da), ở thỏ (tiêm tĩnh mạch, uống và bôi ngoài da) và ở chó (tiêm tĩnh mạch và uống), hoạt tính phóng xạ cho thấy thuốc phân bố ở nhiều mô, đặc biệt tập trung nhiều ở gan, lách, thượng thận và buồng trứng.
- Chuyển hóa: Quá trình chuyển hóa adapalen ở động vật chưa được xác định đầy đủ, nhưng chủ yếu diễn ra qua các con đường O-demethyl hóa, hydroxyl hóa và liên hợp.
- Thải trừ: Adapalen được đào thải chủ yếu qua đường mật.
Liều dùng - cách dùng của Thuốc Azanex 0.1%
Cách dùng
- Rửa sạch vùng da bị mụn sau đó lau thật khô trước khi bôi thuốc.
- Bôi một lớp mỏng, tránh tiếp xúc với mắt và miệng
Liều dùng
- Mỗi ngày một lần trước khi đi ngủ tối.
- Thông thường cần điều trị từ 8-12 tuần.
Xử trí khi quá liều
- Azanex không được dùng theo đường uống và chỉ dùng trên da.
- Nếu dùng quá nhiều thuốc sẽ không thu được kết quả nhanh chóng hay tốt hơn mà có thể bị đỏ da, bong da hay khó chịu. Độc tính cấp theo đường uống trên chuột nhắt cao hơn 10 g/kg. Khi nuốt nhầm, trừ khi chỉ nuốt một lượng nhỏ, nên xem xét đến phương pháp rửa dạ dày thích hợp.
Xử trí khi quên liều
- Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Chỉ định của Thuốc Azanex 0.1%
Điều trị trứng cá từ nhẹ đến trung bình khi có nhiều nhân trứng cá, sẩn và mụn mủ. Thuốc sử dụng hiệu quả đối với mụn trứng cá ở mặt, ngực và lưng.
Đối tượng sử dụng
- Người mắc trứng cá từ nhẹ đến trung bình.
- Phụ nữ có thai: Chưa có thông tin nào về tác động của adapalen trên phụ nữ có thai. Do đó, không nên dùng adapalen trong thai kỳ. Nếu có thai trong quá trình sử dụng thuốc, phải ngưng sử dụng ngay.
- Phụ nữ cho con bú: Chưa có thông tin về thuốc có tiết qua sữa của động vật hoặc người hay không. Thận trọng khi dùng thuốc cho phụ nữ cho con bú. Tránh để thuốc tiếp xúc với trẻ, tránh bôi thuốc lên ngực.
- Khả năng lái xe và vận hành máy móc: Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Khuyến cáo
Tác dụng phụ
- Thường gặp: Khô da, kích ứng, bỏng nhẹ, đỏ da, tăng nhạy cảm.
- Hiếm gặp: Viêm da tiếp xúc, ngứa, tróc da, cháy nắng, nổi mụn, khó chịu da.
Tương tác thuốc
- Adapalen có khả năng gây kích ứng cục bộ ở một số bệnh nhân khi sử dụng đồng thời với các sản phẩm thoa trên da như xà phòng thuốc, các chất tẩy da, xà phòng và mỹ phẩm có tác dụng làm khô da, các sản phẩm có hàm lượng cồn cao, chất làm se da hoặc chanh.
- Đặc biệt không sử dụng các chế phẩm có chứa alpha hydroxy hoặc axit glycolic khi sử dụng adapalen.
Thận trọng
- Khi sử dụng thuốc nếu có phản ứng quá mẫn hay kích ứng nghiêm trọng, nên ngưng thuốc ngay. Nếu bị kích ứng tại chỗ; bệnh nhân không nên dùng thuốc thường xuyên, nên ngưng tạm thời hoặc không nên tiếp tục dùng thuốc nữa.
- Apalene không được tiếp xúc với mắt, miệng, hốc mũi hay niêm mạc. Nếu thuốc dây vào mắt nên rửa ngay bằng nước ấm.
- Không nên bôi thuốc lên da bị trầy xước hay da bị eczema.
- Không sử dụng thuốc cho người bị mụn trứng cá nặng, vùng mụn lan khắp cơ thể.
- Tránh tiếp xúc với ánh sáng mặt trời hoặc tia UV nhân tạo (đèn cực tím). Adapalen có thể làm cho da nhạy cảm hơn với ánh sáng mặt trời và có thể dẫn đến cháy nắng. Sử dụng kem chống nắng (SPF tối thiểu 15) và mặc quần áo bảo hộ nếu phải ra ngoài ánh sáng mặt trời.
Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng cho bệnh nhân mẫn cảm với adapalen hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Bảo quản
Bảo quản nơi khô mát, nhiệt độ không quá 30°C. Tránh ánh sáng.