Thành phần của Maica
Thành phần
- Boric acid hàm lượng 800mg.
- Glycerin hàm lượng 9,092g.
- Xanh methylene hàm lượng 0,1mg.
Dược động học
- Acid boric được hấp thụ qua đường tiêu hóa, qua da bị tổn thương, vết thương và niêm mạc. Thuốc không thấm dễ dàng qua da nguyên vẹn.
- Khoảng 50% lượng thuốc hấp thụ được bài tiết qua nước tiểu trong vòng 12 giờ, phần còn lại có thể bài tiết trong vòng 5 đến 7 ngày.
Dược lực học
Acid boric là thuốc sát khuẩn tại chỗ có tác dụng kiềm khuẩn và kiềm nấm yếu.
Liều dùng - cách dùng của Maica
Liều dùng
Người lớn: thông thường 1 -2 lần/ngày. Nên theo sự chỉ dẫn của bác sĩ hoặc dược sĩ.
Cách dùng
- Thuốc dùng bôi ngoài da.
- Rửa sạch da, thoa nhẹ một lớp thuốc mỏng.
Xử trí khi quên liều
Chưa có báo cáo.
Xử trí khi quá liều
Triệu chứng:
- Khởi đầu buồn nôn, nôn, đau thượng vị, tiêu chảy rồi nổi ban da và tróc vảy sau 1 đến 2 ngày.
- Sau đó là triệu chứng thần kinh trung ương như đau đầu, lú lẫn tiếp theo là co giật.
- Hoại tử ống thận cấp có thể xảy ra với triệu chứng vô niệu hoặc thiếu niệu, tăng natri máu, tăng clor và kali máu. Cuối cùng là sốt cao, giảm huyết áp, nhịp tim nhanh và sốc.
Điều trị:
- Chủ yếu là điều trị triệu chứng và hỗ trợ tăng cường.
- Nếu ngộ độc do uống và nếu người bệnh còn tỉnh, cần rửa dạ dày ngay bằng nước ấm. Dùng than hoạt tính và thuốc tẩy sổ cũng có ích. Rửa sạch thuốc nếu có ở niêm mạc hoặc trên da.
- Dùng các dung dịch điện giải thích hợp.
- Có thể điều trị cơn co giật bằng benzodiazepin hoặc một barbiturat tác dụng ngắn. Có thể tăng thải trừ borat bằng thẩm tách máu, thẩm tách màng bụng và truyền máu thay thế.
Chỉ định của Maica
- Dùng làm chất bảo vệ da để giảm đau, giảm khó chịu trong trường hợp da bị nứt nẻ, nổi ban, da khô, những chỗ da bị cọ sát, cháy nắng, rát do gió, côn trùng đốt hoặc các kích ứng da khác.
- Thuốc cũng dùng tại chỗ để điều trị nhiễm nấm trên bề mặt, tuy nhiên hiệu quả chưa được rõ.
Đối tượng sử dụng
- Thuốc dùng cho các trường hợp đã nêu trong phần chỉ định.
- Chưa có báo cáo về việc dùng thuốc cho phụ nữ có thai, cho con bú, người lái xe hoặc vận hành máy móc. Tuy nhiên cần thận trọng trong quá trình sử dụng nếu có xảy ra bất kỳ tác dụng không mong muốn nào.
Khuyến cáo
Tác dụng phụ
- Bao gồm các phản ứng: nóng, ngứa, đau rát ... do kích ứng hoặc dị ứng.
- Thông báo cho bác sĩ tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
- Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sĩ.
Tương tác thuốc
Acid boric là một acid yếu, tương kỵ với các carbonat và hydroxyd kiềm. Ở nồng độ gần bão hòa dung dịch acid boric tương kỵ với benzalkonium clorid. Khi phối hợp acid boric với acid salicylic dung dịch acid boric tạo thành tủa borosalicylat.
Thận trọng
- Không bôi nhiều lần trên một diện tích da rộng. Không bôi lượng lớn thuốc lên các vết thương, vết bỏng, da bị mài mòn, da bị lột. Đã có trường hợp bị ngộ độc nặng, thậm chí tử vong sau khi dùng tại chỗ một lượng lớn acid boric (dạng bột thuốc mỡ, dung dịch).
- Nguy cơ nhiễm độc toàn thân do bôi tại chỗ tùy thuộc nồng độ, thời gian dùng thuốc và tuổi người bệnh. Thận trọng với trẻ em, vì dễ nhạy cảm hơn người lớn. Không nên dùng acid boric cho trẻ dưới 2 tuổi.
- Chế phẩm để dùng ngoài da thì không được bôi lên mắt.
Chống chỉ định
Mẫn cảm đối với một trong những thành phần của thuốc.
Bảo quản
Nhiệt độ dưới 30 độ C, để nơi khô mát, tránh ánh sáng.