Thuốc mỡ Momate-S - Điều trị bệnh vảy nến dạng mảng

Momate-S, sản phẩm của Glenmark Pharmaceuticals Ltd - India, là thuốc mỡ kết hợp mometasone furoate  và salicylic acid, được chỉ định để điều trị bệnh vẩy nến dạng mảng, với mometasone là một corticosteroid tổng hợp chống viêm dùng ngoài da.

Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép Pharmart cam kết

Sản phẩm chỉ bán khi có chỉ định đơn thuốc của bác sĩ, mọi thông tin trên trang chỉ mang tính chất tham khảo

Lựa chọn
Thuốc mỡ Momate-S - Điều trị bệnh vảy nến dạng mảng
THÔNG SỐ SẢN PHẨM
Quy cách:
Tuýp 10g
Thương hiệu:
Glenmark
Dạng bào chế :
Thuốc mỡ
Xuất xứ:
Ấn Độ
Mã sản phẩm:
0109050080
Pharmart cam kết
Pharmart cam kết
Freeship cho đơn hàng từ
300K
Pharmart cam kết
Cam kết sản phẩm
chính hãng
Pharmart cam kết
Hỗ trợ đổi hàng trong
30 ngày
Dược sĩ: Nguyễn Thúy Quỳnh Như Dược sĩ: Nguyễn Thúy Quỳnh Như Đã kiểm duyệt nội dung

Dược sĩ Nguyễn Thúy Quỳnh Như hiện đang là chuyên viên tư vấn sử dụng thuốc tại nhà thuốc Pharmart.vn 212 Nguyễn Thiện Thuật.

Nguyên nhân của bệnh vẩy nến

Bệnh vẩy nến là một bệnh da liễu mạn tính, gây ra các mảng da đỏ, có vảy trắng bạc. Nguyên nhân chính xác của bệnh vảy nến vẫn chưa được xác định. Dưới đây là một số yếu tố được cho là có liên quan đến bệnh vảy nến:

  • Yếu tố di truyền: nếu một người có người thân ruột thịt (cha mẹ, anh chị em) mắc bệnh, nguy cơ mắc bệnh của họ sẽ cao hơn.

  • Rối loạn hệ thống miễn dịch: bệnh vẩy nến được coi là một bệnh tự miễn dịch, có nghĩa là hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công nhầm các tế bào da khỏe mạnh.

  • Nhiễm trùng: một số loại nhiễm trùng như viêm họng do liên cầu khuẩn, có thể kích hoạt bệnh vảy nến.

  • Chấn thương da: các vết cắt, trầy xước, bỏng hoặc vết côn trùng cắn có thể gây ra các mảng vảy nến tại vị trí tổn thương.

  • Thời tiết: thời tiết lạnh và khô có thể làm khô da và làm trầm trọng thêm các triệu chứng của bệnh vảy nến.

  • Hút thuốc lá và uống rượu bia

Thành phần của Momate-S

  • Mometasone: 1mg

  • Salicylic acid: 50mg

Dược động học

  • Thời gian bắt đầu có tác dụng của phối hợp acid salicylic và mometasone.

  • Điều trị ngoài da bệnh vẩy nến: Sẽ bắt đầu có tiến triển tốt sau 4 ngày dùng trị hiệu kết hợp acid salicylic/ mometasone mỗi ngày hai lần. Đây là thời điểm đầu tiên để đánh giá tác dụng, nó có thể chưa thể hiện tác dụng cải thiện thực sự của trị liệu.

  • Tác dụng tốt nhất: Bệnh vẩy nến. Áp dụng điều trị kết hợp acid salicylic và mometasone mỗi ngày 2 lần, trong 21 ngày, thu được kết quả tối đa lúc kết thúc điều trị. Các nghiên cứu với thời gian điều trị dài hơn chưa được công bố và thời gian đạt tác dụng tốt nhất vẫn chưa được biết. 

Hấp thu

  • Các dữ liệu dược động học về sử dụng chế phẩm dùng ngoài da kết hợp acid salicylic và mometasone là chưa có. Không rõ sự hấp thu hoặc các thông số dược động học khác có bị ảnh hưởng khi dùng kết hợp không.

  • Khi dùng đơn độc thuốc mỡ mometasone furoate 0,1 %, hấp thu toàn thân là 0.7%. Việc bảng kín hay dùng cho vùng da bị viêm có thể làm tăng sự hấp thu qua da. Có sự khác nhau lớn về các mức độ hấp thu qua da Corticosteroid bôi ngoài da giữa các cá thể và các vị trí bôi khác nhau: ví dụ cẳng tay 1%; da đầu 4%, trán 7%, bìu đái 36%, mức độ thấm thuốc lớn nhất được thấy ở háng, nách và mặt. Sự hấp thu qua đa có thể tăng lên khi đa bị viêm hay các rối loạn khác.

  • Không quan sát thấy mối quan hệ nào giữa khối lượng thuốc bôi và mức độ hấp thu. Tốc độ thẩm thấu qua da hay qua nang lông bị giới hạn bởi sự vận chuyển của da.

  • Khi dùng đơn độc thuốc mỡ acid salicylic 5% thì có 25,1 % lượng acid salicylic được hấp thu. 

Phân bố

  • Không có thông tin

Chuyển hóa

  • Mometasone furoate chuyển hoá rất mạnh trong gan sau khi được bôi ngoài da và được hấp thu. Acid Salicylic được chuyển hoá thành salicylate glucuronides và acid Salicyluric.

Thải trừ

  • Sau khi hấp thu qua da, Corticosteroid bị đào thải chủ yếu qua thận và một phần nhỏ qua mật. Thời gian bán hủy của mometasone là 5, 8 giờ.

  • Mức độ thải trừ qua thận của Acid Salicylic là 95 % và thời gian bán hủy trong huyết thanh là khoảng 2 đến 3 giờ với các liều acid salicylic thấp, nếu dùng liều cao thì khoảng thời gian bán hủy trong huyết thanh lên tới 12 giờ (với acid salicylic được hấp thu toàn thân) 

Dược lực học

Nhóm thuốc

  • Mometasone furoate là một corticosteroid tổng hợp có độ mạnh trung bình

Cơ chế tác dụng

  • Mometasone furoate, một monoester halogen hoá, là một corticosteroid tổng hợp có độ mạnh trung bình, Corticosteroid có cơ chế tác dụng rất đa dạng bao gồm tác dụng chống viêm, ức chế miễn dịch, chống tái sinh. Các tác dụng chống viêm là kết quả của việc làm giảm sự hình thành, tiết ra và hoạt động của các chất trung gian gây viêm (ví dụ như kinin, histamin, các enzym lIposome, prostaglandin, leucotrien), do đó làm giảm các biểu hiện bạn đầu của quá trình viêm. Corticosteroid ức chế sự di chuyển của tế bào đến vùng bị thương tổn, khôi phục các thành mạch bị giãn và bị tăng tính thấm ở khu vực, làm giảm sự tiếp cận của tế bào vào vùng bị thương tồn. Tác dụng co mạch làm giảm sự thoát mạch huyết thanh, sưng tấy và khó chịu. Tác dụng ức chế miễn dịch làm giảm đáp ứng với các phản ứng quá mẫn cảm tức thời và chậm (phản ứng type III và IV). Kết quả đó có được là do sự ức chế tác dụng gây độc từ các phức hợp kháng nguyên và kháng thể tạo thành trong thành mạch gây viêm mạch dưới da do dị ứng, và sự ức chế tác dụng của các lymphokin, các tế bào đích và đại thực bào, những tác nhân cùng nhau gây ra các phản ứng viêm da do tiếp xúc. Ngoài ra, sự tiếp cận của các bạch cầu tăng cảm và đại thực bào đến các tế bào đích cũng có thể bị ngăn cản bởi Corticosteroid. Tác dụng chống tái sinh của thuốc làm giảm đặc tính tăng sinh mô của bệnh vẩy nến.

  • Acid Salicylic làm bong các biểu mô sừng hóa quá mức do hòa tan các chất gắn kết giữa các tế bào sừng, khiến các mô bị chai phồng lên. mềm, thấm ướt và bong ra. Acid Salicylic  nồng độ từ 3 đến 6% có tác dụng tiêu sừng, nó có tác dụng phá hủy mô ở nồng độ trên 6%. Nồng độ từ 6 đến 60% được dùng để tẩy các vết chai hoặc mụn cơm, trong điều trị bệnh vẩy nến và các bệnh do sừng hóa quá mức khác. 

Liều dùng - cách dùng của Momate-S

Liều dùng

Người lớn

  • Điều trị bệnh vẩy nến dạng mảng bảng thuốc mỡ mometasone furoate 0,1% acid salicylic 5% bôi vào vùng bị tổn thương mỗi ngày 2 lần trong 3 tuần. Các thời gian điều trị dài hơn chưa được nghiên cứu.

Bệnh nhân nhi 

  • Chưa có thông tin lâm sàng hay tài liệu về an toàn và hiệu quả của kết hợp mometasone-salicylate ở trẻ em. Chưa có nghiên cứu được kiểm soát tốt nào đối với thuốc mỡ mometasone, cho bệnh nhân nhi dưới 2 tuổi. Việc điều trị mỡ mometasone cho bệnh nhân nhóm tuổi này vẫn chưa được khuyến cáo. Acid salicylic 5% chống chỉ định cho bệnh nhân nhi dưới 2 tuổi. Do vậy không dùng thuốc mỡ Momate-S cho trẻ em dưới 2 tuổi, và nên dùng thân trọng cho trẻ em từ 2-12 tuổi vì trẻ em mẫn cảm hơn với hấp thu toàn thân và ngộ độc. 

Cách dùng

  • Dùng bôi ngoài da

Quên liều

  • Nếu quên một liều thuốc, dùng càng sớm càng tốt. Nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều tiếp theo theo đúng liệu trình. Không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Quá liều và xử trí

  • Thuốc mỡ Momate-S dùng bôi đa có thể gây hấp thụ lượng thuốc đủ để tạo ra các tác dung toàn thân.

  • Các triệu chứng: dùng Corticosteroid tại chỗ trong thời gian quá dài có thể gây ức chế các chức năng tuyến yên-thượng thận gây ra thiểu năng tuyến thượng thận thứ phát. Các triệu chứng ngộ độc acid salicylic bao gồm ù tai, buồn nôn và chóng mặt.

  • Điều trị: Trong trường hợp dùng quá liều phải áp dụng các điều trị triệu chứng thích hợp. Các triệu chứng dùng quá liều corticoid cấp có thể phục hồi được. Cần điều trị mất cân bảng điện giải. Trong trường hợp bị ngộ độc mãn tính, nên ngừng dùng corticoid dần dần.

Chỉ định của Momate-S

  • Thuốc mỡ bôi da Momate- S được chỉ định để điều trị bệnh vẩy nến dạng mảng.

Đối tượng sử dụng

  • Người bị bệnh vẩy nến dạng mảng

Phụ nữ có thai và cho con bú

  • Phụ nữ mang thai: an toàn và hiệu quả của thuốc mỡ Mometasone furoate vẫn chưa được xác lập cho phụ nữ mang thai. Không khuyên dùng thuốc mỡ Momate-S cho phụ nữ mang thai.

  • Phụ nữ cho con bú: hiện vẫn chưa có dữ liệu lâm sàng về mometasone hoặc acid salicylic có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Không khuyên dùng thuốc mỡ Momate-S cho phụ nữ cho con bú. 

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

  • Thuốc chỉ dùng bôi da và hấp thu rất ít nên hầu như không có khả năng ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Khuyến cáo

Tác dụng phụ

  • Như các corticoid dùng ngoài da khác, thuốc có thể gây các phản ứng tại chỗ bôi như bỏng rất ngứa, kích ứng, khô da, viêm nang lông, rậm lông, nổi mụn kiểu trứng cá, mất sắc tố da, viêm da dị ứng do tiếp xúc, rạn da, teo da... Băng kín vùng bôi thuốc hay bôi trên diện rộng hoặc thời gian quá dài có thể dẫn đến hấp thu một lượng corticoid đủ để gây các tác dụng toàn thân, ức chế các chức năng tuyến yên-thượng thận gây ra thiểu năng tuyến thượng thận thứ phát và các tác dụng không mong muốn khác (xem phần Thận trọng).

  • Những phản ứng bất lợi hay gặp nhất ở các bệnh nhân bị bệnh vẩy nến dùng kết hợp Mometasone 0,1%/Acid salicylic 5% là các phản ứng tại chỗ bôi như bỏng rát, kích ứng, ngứa và teo đa (tổng tác dụng bất lợi là 10-20%). Hầu hết chúng là từ nhẹ đến vừa. Một vài bệnh nhân phải ngừng điều trị do phản ứng tại chỗ.

  • Biến chứng nặng nhất là teo da được thấy ở 4% bệnh nhân dùng thuốc 3 tuần trong nghiên cứu. Tỷ lệ này lớn hơn so với dùng đơn độc mometasone (0.7%) do đó không nên dùng thuốc phối hợp kéo dài. 

Tương tác thuốc

Không dùng cùng với:

  • Thuốc uống chứa Salicylate

  • Alendronate

  • Heparin khối lượng phân tử thấp

  • Thuốc chống đông dùng uống

  • Thuốc bôi ngoài da khác

Thận trọng

  • Thuốc chỉ dùng bôi ngoài da. Tránh tiếp xúc với mắt, mũi, miệng. Không bôi thuốc lên niềm mạc.

  • Để thuốc xa tầm tay trẻ em.

  • Thận trọng khi dùng cho những bệnh nhân có tiền sử phản ứng dị ứng với các Corticosteroid khác uống hoặc bôi ngoài da (nguy cơ tăng mẫn cảm).

  • Thận trọng khi có nhiễm trùng ở hoặc ở gần vùng bôi thuốc (nguy cơ nhiễm trùng lan rộng/nặng thêm)

  • Thận trọng khi dùng cho những bệnh nhân bị teo da từ trước đó (tăng nặng teo da)

  • Thận trọng khi dùng cho những bệnh nhân tiểu đường (nếu hấp thu đủ mức nào đó, mometasone có thể làm tăng đường huyết)

  • Thận trọng khi dùng cho những bệnh nhân dùng salicylate liều cao như bị viêm khớp (vì acid salicylic được hấp thu từ thuốc mỡ)

  • Thận trọng khi dùng cho những bệnh nhân bị đục nhân mắt hay bị tăng nhãn áp (tăng nặng bệnh nếu lượng mometasone được hấp thụ đến một mức nhất định)

  • Thuốc có thể gây ra ức chế trục dưới đồi- tuyến yên - thượng thận, hội chứng Cushing, tăng Glucose huyết và Glucose niệu, đặc biệt là đối với những bệnh nhân suy gan. 

  • Tránh băng kín vùng bôi thuốc hay bôi trên diện rộng.  Các vùng mặt, háng và nách nhạy cảm hơn đối với các phản ứng bất lợi của thuốc.

  • Trẻ em nhạy cảm hơn với mức độ hấp thu và độc tính của thuốc.

  • Mometasone có thể làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn nghiêm trọng hoặc tử vong cho các bệnh nhân bị các bệnh nhiễm virus như thuỷ đậu hay bệnh sởi. 

Chống chỉ định

  • Chống chỉ định thuốc mỡ Momate-S cho những bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với Mometasone, Acid Salicylic hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.

  • Không dùng cho trẻ em dưới 2 tuổi, phụ nữ có thai và cho con bú.

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 25°C. Không để đông lạnh.

Nhà sản xuất

GLENMARK
Chi tiết sản phẩm
  • 1. Giới thiệu

  • 2. Thành phần

  • 3. Liều dùng - cách dùng

  • 4. Chỉ định

  • 5. Đối tượng sử dụng

  • 6. Khuyến cáo

  • 7. Chống chỉ định

  • 8. Bảo quản

  • 9. Nhà sản xuất

  • 10. Đánh giá

Đánh giá sản phẩm

Chưa có đánh giá cho sản phẩm này.

Hãy là người đầu tiên đánh giá sản phẩm!


Hỏi đáp

Sản phẩm tương tự