Thành phần của Thuốc Repraz-20
Thành phần
Mỗi viên nén bao tan trong ruột chứa:
- Natri rabeprazole: 20mg
- Tá dược vừa đủ
Dược động học
Hấp thu
- Rabeprazole hấp thu rất nhanh và nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được 3,5 giờ sau khi uống thuốc.
- Sinh khả dụng đường uống khoảng 52% đối với viên nén bao tan trong ruột do bị chuyển hoá qua vòng tuần hoàn đầu và không thay đổi nhiều khi dùng liều một lần hoặc liều lặp lại.
Phân bố
Rabeprazole gắn gần 97% với các protein huyết tương.
Chuyển hoá
- In vitro, rabeprazole chuyển hoá trong gan bởi các isoenzyme cytochrome P450 (CYP2C19 và CYP3A4) thành các dẫn chất thioeter, thioeter của acid carboxylic, sulfon và desmethylthioeter.
- Ở nồng độ huyết tương thử nghiệm, rabeprazole không cảm ứng hoặc ức chế CYP3A4.
Thải trừ
- Các dẫn chất chuyển hóa được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu (gần 90%), phần còn lại thải trừ qua phân.
- Thời gian bán thải của rabeprazole trong huyết tương khoảng 1 giờ, tăng 2 – 3 lần ở bệnh nhân suy gan, 1,6 lần ở những người enzyme Cyp219 chuyển hóa chậm và tăng 30% ở người cao tuổi.
Dược lực học
Nhóm thuốc: Thuốc ức chế bơm proton
Cơ chế tác dụng:
- Rabeprazole là thế hệ mới của các chất ức chế bơm proton (PPI) được thế ở nhân benzimidazole, ức chế được sự tiết acid dạ dày do làm bất hoạt enzyme H+/K+–ATPase ở tế bào thành dạ dày.
- Rabeprazole có tác dụng ức chế tiết dịch vị cả cơ bản và trong tình trạng kích thích, không có chất kháng acetylcholine hoặc đối kháng thụ thể histamine H2, bằng cách ức chế enzyme H+/K+–ATPase ở tế bào thành của niêm mạc dạ dày. Enzyme này được coi là bơm acid, hydrogen hoặc proton trong tế bào thành nên rabeprazole được coi là thuốc ức chế bơm proton.
- Rabeprazole gắn vào enzyme H+/K+–ATPase, ngăn chặn giai đoạn cuối cùng của sự tiết dịch vị. Trong tế bào thành của dạ dày, rabeprazole được proton hoá và chuyển thành sulfenamide dạng hoạt động, sau đó gắn với cysteine của bơm proton làm enzyme này bất hoạt.
Liều dùng - cách dùng của Thuốc Repraz-20
Liều dùng
Trường hợp loét tá tràng cấp tính:
- Liều: 20 mg/ngày, uống 1 lần vào buổi sáng.
- Thời gian: Uống trong 4 tuần nếu vết loét chưa liền hoàn toàn.
Trường hợp loét dạ dày cấp lành tính:
- Liều: 20 mg/ngày, uống 1 lần vào buổi sáng.
- Thời gian: Uống trong 6 tuần. Nếu vết loét chưa liền hoàn toàn, tiếp tục uống trong 6 tuần nữa.
Hội chứng trào ngược dạ dày–thực quản có triệu chứng loét hoặc trầy xước:
- Liều: 20 mg x 1 lần/ngày trong 4 – 8 tuần.
- Điều trị duy trì: Liều hàng ngày 10 – 20 mg x 1 lần/ngày, tùy thuộc vào đáp ứng của bệnh nhân.
Điều trị triệu chứng bệnh trào ngược dạ dày–thực quản không viêm thực quản:
- Liều: 10 mg/lần/ngày trong 4 tuần.
- Nếu triệu chứng không kiểm soát được trong 4 tuần, bệnh nhân cần tái khám.
Hội chứng Zollinger – Ellison:
- Liều khởi đầu: 60 mg/lần/ngày.
- Liều có thể tăng lên tối đa 120 mg/ngày, chia 2 lần, tùy theo nhu cầu của từng bệnh nhân.
- Liều có thể chỉ định 1 lần/ngày lên đến 100 mg.
- Liệu trình kéo dài đến khi hết triệu chứng lâm sàng.
Loét hành tá tràng và loét dạ dày lành tính kết hợp với nhiễm H. Pylori:
- Khuyến cáo kết hợp các thuốc sau trong vòng 7 ngày:
- Rabeprazole 200 mg/lần, 2 lần/ngày.
- Clarithromycin 500 mg/lần, 2 lần/ngày.
- Amoxicillin 1 g/lần, 2 lần/ngày.
- Thuốc được uống vào buổi sáng và buổi tối.
Bệnh nhân suy gan, suy thận: Không cần điều chỉnh liều.
Trẻ em: Không sử dụng do chưa có kinh nghiệm.
Cách dùng
- Dùng đường uống.
- Uống viên thuốc nguyên vẹn, không được nhai, nghiền hoặc bẻ viên thuốc.
Xử trí khi quên liều
- Nếu quên một liều thuốc, dùng càng sớm càng tốt.
- Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.
- Không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Xử trí khi quá liều
- Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu. Do rabeprazole kết hợp rất mạnh với protein nên không thể thải trừ bằng phương pháp thẩm phân.
- Trong trường hợp quá liều, cần điều trị các triệu chứng và điều trị hỗ trợ.
Chỉ định của Thuốc Repraz-20
Repraz-20 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Ðiều trị loét tá tràng cấp tính, loét dạ dày cấp tính, hội chứng trào ngược dạ dày–thực quản có hoặc không có viêm thực quản, loét hoặc trầy xước.
- Điều trị hội chứng Zollinger – Ellison.
- Kết hợp với liệu trình kháng sinh thích hợp để diệt Helicobacter pylori ở những bệnh nhân loét hành tá tràng.
Đối tượng sử dụng
- Người lớn cần điều trị các bệnh lý liên quan đến dạ dày - tá tràng.
- Phụ nữ có thai và cho con bú: Chống chỉ định.
- Người lái xe và vận hành máy móc: Rabeprazole có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc điều khiển máy móc, cần thận trọng.
Khuyến cáo
Tác dụng phụ
Thường gặp
- Thần kinh: Đau đầu, chóng mặt, mất ngủ.
- Hô hấp: Ho, viêm họng, viêm mũi.
- Tiêu hoá: Tiêu chảy, đau bụng, đầy hơi, khô miệng, buồn nôn, nôn, táo bón.
- Toàn thân: Suy nhược.
- Da: Mẩn ngứa.
- Cơ xương: Đau lưng.
- Nhiễm khuẩn, các triệu chứng giống cúm.
Ít gặp
- Thần kinh: Bồn chồn, buồn ngủ.
- Tiêu hoá: Khó tiêu, khô miệng, ợ hơi.
- Da: Ngứa, hồng ban.
- Cơ xương: Đau cơ, chuột rút, đau khớp.
- Tiết niệu: Nhiễm khuẩn đường niệu.
- Gan: Tăng enzyme gan.
- Toàn thân: Ớn lạnh, sốt.
Hiếm gặp
- Máu: Giảm bạch cầu đa nhân trung tính, giảm/tăng bạch cầu, giảm tiểu cầu.
- Tim mạch: Tăng huyết áp.
- Tiêu hoá: Chán ăn, viêm dạ dày, viêm răng, rối loạn vị giác, tăng cân.
- Gan: Viêm gan, vàng da, bệnh não do gan.
- Thần kinh: Trầm cảm.
- Mắt: Rối loạn thị giác.
- Da: Ngứa, đổ mồ hôi, phản ứng phồng nước.
- Thận: Viêm thận kẽ.
Rất hiếm gặp
- Miễn dịch: Hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens–Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc.
Không xác định tần suất
- Chuyển hoá: Giảm natri huyết.
- Mạch: Phù ngoại biên.
- Sinh dục: Chứng vú to ở đàn ông.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Các ADR thường nhẹ và hết khi ngừng thuốc. Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc
- Phối hợp Rabeprazole với Ketoconazole hoặc Digoxin làm giảm 33% mức Ketoconazole và tăng 22% hàm lượng đáy của Digoxin ở người khoẻ mạnh. Cần được theo dõi để xác định xem có cần điều chỉnh liều lượng khi dùng các thuốc này cùng Rabeprazole.
- Tránh dùng đồng thời Rabeprazole với Erlotinib, Nelfinavir, Delavirdine, Posaconazole.
- Dùng đồng thời Rabeprazole liều duy nhất 40mg/ngày với Atazanavir 300mg/Ritonavir 100mg làm giảm mạnh nồng độ Atazanavir do sự hấp thu Atazanavir phụ thuộc vào pH.
- Rabeprazole có thể làm giảm nồng độ/tác dụng của Atazanavir, Clopidogrel, Dabigatran, Etexilat, Dasatinib, Erlotinib, Indinavir, muối sắt, Itraconazole, Ketoconazole, Mesalamine, Mycophenolate, Melfinavir.
- Rabeprazole có thể làm tăng nồng độ/tác dụng của các thuốc là cơ chất CYP2C19, CYP2C8 (mức độ rủi ro cao), Methotrexate, Saquinavir, Voriconazole.
Thận trọng
- Rabeprazole không loại trừ được khối u ác tính dạ dày hoặc thực quản đã có. Cần loại trừ khả năng bệnh nhân bị u ác tính trước khi điều trị bằng rabeprazole.
- Giám sát lâu dài: Điều trị kéo dài hơn 1 năm với rabeprazole cần giám sát định kỳ.
- Cần thận trọng khi dùng rabeprazole vì có nguy cơ phản ứng quá mẫn chéo với các thuốc ức chế bơm proton khác hoặc dẫn chất benzimidazole khi thay thế.
- Không sử dụng rabeprazole cho trẻ em vì chưa có kinh nghiệm sử dụng.
- Rối loạn tạo máu: Đã có báo cáo về giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu trung tính. Những rối loạn này thường không nghiêm trọng và sẽ hết khi ngừng sử dụng rabeprazole.
- Các báo cáo bất thường enzyme gan đã xảy ra, nhưng nếu không có nguyên nhân khác, các rối loạn này không nghiêm trọng và sẽ hết khi ngừng sử dụng. Thận trọng khi chỉ định rabeprazole cho bệnh nhân suy gan nặng.
- Thuốc ức chế bơm proton, bao gồm rabeprazole, có thể làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiêu hóa như Salmonella, Campylobacter và Clostridioides difficile.
- Không chỉ định kết hợp rabeprazole với atazanavir.
- Không sử dụng rabeprazole cho bệnh nhân không dung nạp galactose do di truyền, thiếu enzyme Lapp lactase hoặc suy giảm hấp thu glucose-galactose.
Chống chỉ định
Repraz-20 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
- Mẫn cảm với rabeprazole, các dẫn chất của benzimidazole (ví dụ: Esomeprazole, lansoprazole, omeprazole, pantoprazole) và bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Phụ nữ có thai và cho con bú
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30ºC, nơi khô mát. Để thuốc xa tầm tay trẻ em.