Thành phần của Thuốc nhỏ mắt Azopt 1%
Thành phần
- Brinzolamide: 1%
Dược lực học
Nhóm thuốc
- Thuốc điều trị tăng nhãn áp
Cơ chế tác dụng
- Carbonic anhydase (CA) là một men có trong nhiều loại mô của cơ thể kể cả mắt. CA xúc tác phản ứng thuận nghịch gồm phản ứng hydrat hoá carbon dioxyd và phản ứng khử nước của axit carbonic.
- Ở người, carbonic anhydrase tồn tại như một số các isoenzyme, và có hoạt tính nhất là carbonic anhydrase II (CA-II), có chủ yếu trong hồng cầu (RBCs), và cũng có trong các mô khác.
- Sự ức chế carbonic anhydrase ở tua mi ở mắt làm giảm tiết thủy dịch, điều này được cho là giảm chuyển vận ion natri và chất dịch làm chậm sự hình thành các ion bicarbonate. Kết quả làm giảm áp lực nội nhãn (IOP).
- Hỗn dịch AZOPT chứa Brinzolamide 1%, là một chất ức chế men CA-II. Sau khi nhỏ mắt, Brinzolamide ức chế tạo thuỷ dịch và làm giảm áp lực nội nhãn, áp lực nội nhãn tăng là yếu tố nguy cơ chủ yếu trong quá trình sinh bệnh học của tổn hại thần kinh thị giác và mất thị trường ở bệnh glaucoma.
Dược động học
Hấp thu
- Sau khi nhỏ mắt, Brinzolamide được hấp thu vào hệ tuần hoàn, dù chủ yếu dùng tại chỗ.
- Việc hấp thu toàn thân là do ái lực cao với enzym carbonic anhydrase II (CA-II).
- Dù hấp thu, nhưng nồng độ Brinzolamide và chất chuyển hóa trong huyết tương rất thấp, thường dưới giới hạn định lượng (nhỏ hơn 10 ng/mL).
Phân bố
- Phân bố rộng rãi vào hồng cầu do ái lực cao với CA-II.
- Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương khoảng 60%.
- Thời gian bán huỷ trong máu rất dài (~111 ngày) do tích tụ trong hồng cầu.
- Chất chuyển hóa N-desethyl-brinzolamide cũng tích tụ trong hồng cầu và gắn kết chủ yếu với CA-I khi có mặt Brinzolamide.
- Trong nghiên cứu trên người khỏe mạnh, nồng độ Brinzolamide trong hồng cầu đạt bão hòa sau khoảng 4 tuần (~20 µM), trong khi N-desethyl-brinzolamide đạt bão hòa sau 20–28 tuần (6–30 µM).
Chuyển hóa
- Chuyển hoá chủ yếu ở gan, hình thành chất chuyển hóa N-desethyl-brinzolamide.
- Các chất chuyển hoá thứ cấp như N-desmethoxypropyl và O-desmethyl được tìm thấy trong nước tiểu ở nồng độ thấp hơn.
- Cả chất mẹ và chất chuyển hoá đều có hoạt tính dược lý (gắn kết với CA).
Thải trừ
- Bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi là Brinzolamide.
- Các chất chuyển hoá (bao gồm N-desethyl-brinzolamide) cũng được tìm thấy trong nước tiểu.
- Do tích tụ trong hồng cầu và thời gian bán hủy dài, Brinzolamide được thải trừ chậm, đặc biệt khi dùng kéo dài.
Liều dùng - cách dùng của Thuốc nhỏ mắt Azopt 1%
Cách dùng
- Lắc kỹ lọ thuốc trước khi dùng. Chỉ dùng để nhỏ mắt.
- Khi dùng hỗn dịch Azopt thay thế cho một thuốc điều trị glôcôm khác, phải ngưng dùng các thuốc đó một ngày rồi mới bắt đầu dùng hỗn dịch Azopt vào ngày kế tiếp.
- Nếu bệnh nhân sử dụng đồng thời nhiều hơn một thuốc nhỏ mắt, các thuốc cần phải được nhỏ mắt cách nhau ít nhất là 10 phút.
Liều dùng
Người lớn
- Liều dùng của hỗn dịch Azopt để điều trị tăng nhãn áp cho bệnh nhân người lớn bị tăng nhãn áp hoặc glôcôm góc mở như sau:
- Nhỏ 1 giọt hỗn dịch Azopt vào mắt bị bệnh, 2 lần mỗi ngày.
- Nếu bệnh nhân đáp ứng tốt, có thể tăng lên 1 giọt/lần vào mắt bị bệnh 3 lần mỗi ngày.
Sử dụng ở trẻ em
- Chưa thiết lập được hiệu quả và tính an toàn của Azopt ở bệnh nhân dưới 18 tuổi và không khuyến cáo sử dụng cho đối tượng này.
Sử dụng ở người suy gan và suy thận
- Brinzolamid chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan và vì vậy không khuyến cáo sử dụng cho đối tượng này,
- Thuốc chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin nhỏ hơn 30 ml/phút).
Sử dụng ở người cao tuổi
- Không quan sát thấy sự khác biệt nói chung về hiệu quả và độ an toàn giữa người già và người trẻ. Không cần hiệu chỉnh liều khi dùng thuốc cho người cao tuổi.
Xử trí khi dùng quá liều
- Không thấy có báo cáo hiện tượng quá liều khi sử dụng hỗn dịch AZOPT (Brinzolamide 1%) theo đường dùng tại chỗ. Tuy nhiên thuốc dùng quá liều đường uống có thể gây mất cân bằng chất điện giải, nhiễm toan và tác dụng trên hệ thần kinh trung ương có thể xảy ra.
- Khi nhỏ mắt quá liều, có thể rửa mắt với nước để loại bỏ thuốc. Điều trị triệu chứng và hỗ trợ khi xảy ra quá liều. Theo dõi chặt chẽ pH máu và nồng độ điện giải trong huyết thanh (đặc biệt là kali).
Xử trí khi quên 1 liều
Nếu quên một liều, nên tiếp tục điều trị với liều tiếp theo theo kế hoạch.
Chỉ định của Thuốc nhỏ mắt Azopt 1%
Thuốc được chỉ định điều trị tăng áp lực nội nhãn.
Đối tượng sử dụng
- Người bệnh mắc tăng áp lực nội nhãn.
- Thai kỳ và cho con bú: Chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát tốt ở phụ nữ có thai. Hỗn dịch Azopt chỉ nên dùng trong thai kỳ mang thai khi lợi ích điều trị cao hơn so với nguy cơ có thể xảy ra cho bào thai.
- Phụ nữ đang cho con bú: Không được biết rằng là hỗn dịch Azopt có bài tiết qua sữa mẹ hay không, tuy nhiên nhiều thuốc được bài tiết qua sữa mẹ và vì khả năng xảy ra các phản ứng phụ trầm trọng ở trẻ bú mẹ, nên xem xét cẩn thận hoặc ngưng cho trẻ bú mẹ hoặc ngưng dùng thuốc.
- Khả năng lái xe và vận hành máy móc: Thuốc có thể gây nhìn mờ tạm thời sau khi nhỏ mắt. Nếu bị nhìn mờ sau khi nhỏ thuốc, bệnh nhân phải chờ đến khi nhìn rõ lại mới được lái xe và điều khiển máy móc.
Khuyến cáo
Tác dụng phụ
Trong các nghiên cứu lâm sàng của hỗn dịch Azopt, các tác dụng phụ được báo cáo:
- Xảy ra thường xuyên nhất là thị lực giảm, và vị đắng, thay đổi vị giác (đắng và chua). Các tác dụng phụ này xảy ra ở khoảng 5~10% bệnh nhân.
- Viêm bờ mí, viêm da, khô mắt, cảm giác dị vật, nhức đầu, chứng sung huyết, có ghèn, khó chịu ở mắt, viêm giác mạc, đau và ngứa mắt và viêm mũi đã được báo cáo với tỉ lệ mắc 1~5%.
- Các tác dụng phụ sau đây đã được báo cáo với ti lệ mắc phải dưới 1%: phản ứng dị ứng, đau ngực, viêm kết mạc, tiêu chảy, song thị, chóng mặt, khô miệng, khó thở, ăn không tiêu, mỏi mệt mắt, viêm giác mạc-kết mạc, bệnh lý giác mạc, đau thận, có vảy cứng ở bờ mi hoặc cảm giác dính ở mí mắt, buồn nôn, viêm họng, chảy nước mắt và chứng mề đay.
Tương tác thuốc
- Hỗn dịch Azopt1% chứa chất ức chế carbonic anhydrase. Không có báo cáo Brinzolamide làm ảnh hưởng đến điện giải và cân bằng acid-base trong các thử nghiệm lâm sàng.
- Tuy nhiên ở bệnh nhân dùng thuốc ức chế carbonic anhydrase đường uống, có vài trường hợp hiếm xảy ra tương tác thuốc khi điều trị với salicylate liều cao. Vì vậy, khả năng xảy ra các tương tác như vậy nên được xem xét ở bệnh nhân dùng hỗn dịch Azopt.
Thận trọng
Khuyến cáo
- Hỗn dịch Azopt 1% là một Sulfonamid và mặc dù dùng nhỏ mắt tại chỗ nhưng thuốc được hấp thu toàn thân. Vì vậy, các loại phản ứng phụ của Sulfonamid có thể xảy ra khi nhỏ hỗn dịch AZOPT. Sự nguy hại đến tính mạng có thể xảy ra, mặc dù rất hiếm, do các phản ứng phụ nặng của Sulfonamid như hội chứng Steven-Johnson, hoại tử biểu mô nhiễm độc, hoại tử gan cấp, mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản và các chứng loạn tạo máu.
- Sự mẫn cảm có thể tái diễn khi Sulfonamid được dùng trở lại bất kể sử dụng thuốc bằng đường nào. Nếu xảy ra các dấu hiệu của các phản ứng trầm trọng hoặc quá mẫn phải ngưng dùng thuốc ngay lập tức.
Thận trọng:
- Hoạt tính của carbonic anhydrase đã được quan sát trong cả tế bào chất và xung quanh màng huyết tương của tế bào nội mô giác mạc. Tác dụng của việc sử dụng liên tục hỗn dịch Azopt trên tế bào nội mô giác mạc chưa được đánh giá đầy đủ.
- Việc điều trị bệnh nhân bị glaucoma góc đóng cấp tính đòi hỏi phải dùng thêm các thuốc hạ nhãn áp khác. Hỗn dịch Azopt không được nghiên cứu ở bệnh nhân bị suy thận nặng (độ thanh thải dưới 30ml/phút).
- Vì hỗn dịch Azopt và các chất chuyển hoá được bài tiết chủ yếu bởi thận, nên hỗn dịch Azopt không được khuyến cáo dùng cho các bệnh nhân bị suy thận nặng. Hỗn dịch Azopt không được nghiên cứu ở bệnh nhân bị suy gan và nên dùng thuốc thận trọng ở bệnh nhân này.
- Có thể có thêm tác dụng khác với tác dụng ức chế carbonic anhydrase toàn thân đã được biết ở bệnh nhân dùng thuốc ức chế carbonic anhydrase đường uống và hỗn dịch Azopt. Không khuyến cáo dùng đồng thời hỗn dịch Azopt và các thuốc ức chế carbonic anhydrase dùng đường uống.
Thông báo cho bệnh nhân:
- Không được để chạm đầu ống nhỏ thuốc vào bất cứ vật gì, vì có thể làm nhiễm bẩn dung dịch thuốc.
- Hỗn dịch nhỏ mắt Azopt có chứa chất bảo quản benzalkonium chloride có thể bị hấp phụ bởi kính áp tròng mềm.
- Bệnh nhân cần tháo kính áp tròng khi nhỏ hỗn dịch Azopt và chỉ được đeo lại 15 phút sau khi nhỏ thuốc.
Dùng thuốc cho nhi khoa: Tính an toàn và hiệu quả ở bệnh nhi chưa được xác định.
Chống chỉ định
- Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Bệnh nhân suy thận nặng (Độ thanh thải creatinin nhỏ hơn 30 mL/phút).
Bảo quản
Giữ thuốc nơi khô mát, từ 4 - 30oC. Không được để đông lạnh.