Thành phần của Thuốc Philoclex
Mỗi lọ 5mL chứa:
- Tobramycin: 15mg
- Dexamethasone: 5mg
Dược động học
- Chưa có số liệu về mức độ hấp thụ toàn thân của thuốc nhỏ mắt, tuy nhiên người ta biết rằng có thể có hấp thụ toàn thân đối với thuốc dùng tại chỗ ở mắt.
Dược lực học
Nhóm thuốc
-
Thuốc nhỏ mắt.
Cơ chế tác dụng
Tobramycin
-
Tobramycin là một kháng sinh aminoglycosid diệt khuẩn nhanh. Tác dụng chủ yếu trên tế bào vi khuẩn bằng cách ức chế sự tổng hợp và lắp ghép các chuỗi polypeptid ở ribosome.
Dexamethason
-
Dexamethason là một corticosteroid có hoạt tính chống viêm rõ rệt với hoạt tính mineralocorticoid thấp hơn so với các cortioid khác. Corticosteroid đạt hiệu quả chống viêm thông qua ức chế các phân tử kết dính tế bào nội mô mạch máu, cyclooxygenase I hoặc II và tác động cytokine.
-
Các tác dụng này đạt đỉnh điểm với giảm sự tác động của các chất trung gian tiền viêm và ức chế sự bám dính bạch cầu lưu thông vào lớp nội mô mạch máu, do đó ngăn ngừa sự di cư của chúng vào mô mắt bị viêm.
Liều dùng - cách dùng của Thuốc Philoclex
Liều dùng
-
Nhỏ một hoặc hai giọt vào túi kết mạc mỗi 4 đến 6 giờ. Trong suốt 24 - 48 giờ đầu, liều có thể tăng lên đến 1 hoặc 2 giọt mỗi 2 giờ.
-
Thường nên giảm liều từ từ khi các biểu hiện lâm sàng được cải thiện.
-
Chú ý không nên ngưng dùng thuốc quá sớm.
Cách dùng
-
Thuốc dùng nhỏ mắt.
Quên liều
-
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra.
-
Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc.
-
Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Quá liều
-
Các dấu hiệu lâm sàng và các triệu chứng khi dùng quá liều thuốc nhỏ mắt PHILOCLEX có thể tương tự như các phản ứng phụ xảy ra ở một vài bệnh nhân.
Chỉ định của Thuốc Philoclex
-
Thuốc nhỏ mắt PHILOCLEX được chỉ định trong trường hợp viêm mắt có đáp ứng với steroid kèm theo nhiễm trùng bề mặt mắt hoặc nguy cơ nhiễm trùng mắt hiện có.
-
Steroid nhỏ mắt được dùng trong trường hợp viêm mí mắt và hành tủy kết mạc, viêm giác mạc và tiền phòng, để đạt được tác dụng giảm phù và kháng viêm người ta chấp nhận nguy cơ vốn có của việc dùng steroid.
-
Thuốc cũng được chỉ định trong trường hợp viêm màng mạch nho trước mạn tính.
-
Việc sử dụng thuốc có kết hợp với kháng sinh trong thành phần được chỉ định trong trường hợp có nguy cơ nhiễm trùng bề mặt mắt cao hoặc trong trường hợp nghi ngờ có sự hiện diện của nhiều vi khuẩn nguy hiểm trong mắt.
Đối tượng sử dụng
- Người lớn
- Trẻ em
Thời kỳ mang thai
-
Chưa có các nghiên cứu đầy đủ và được kiểm chứng tốt ở phụ nữ có thai. Chỉ nên dùng thuốc nhỏ mắt PHILOCLEX trong thời gian mang thai khi lợi ích của việc điều trị phải vượt lên trên các nguy cơ có thể có đối với bào thai.
Thời kỳ cho con bú
-
Không biết thuốc có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Vì có nhiều thuốc bài tiết qua sữa mẹ, nên quyết định ngừng cho con bú tạm thời trong khi đang dùng thuốc nhỏ mắt PHILOCLEX.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
-
Thận trọng nếu có biểu hiện tăng nhãn áp.
Khuyến cáo
Tác dụng phụ
-
Tác dụng phụ có thể xảy ra của thuốc kết hợp giữa steroid và kháng sinh có thể là do steroid có trong thành phần, kháng sinh kết hợp hoặc là do cả hai thành phần.
-
Tỷ lệ mắc phải tác dụng phụ chưa được biết chính xác. Tác dụng phụ thường gặp nhất đối với tobramycin nhỏ mắt là quá mẫn và độc tính trên mắt, bao gồm sưng và ngứa mi mắt, đỏ kết mạc. Những tác dụng phụ này xảy ra ở thấp hơn 4% trường hợp bệnh nhân. Những phản ứng tương tự có thể xảy ra đối với các kháng sinh khác thuộc nhóm aminoglycosid dùng nhỏ mắt.
-
Những phản ứng phụ liên quan đến steroid làm tăng nhãn áp (OP) với khả năng làm trầm trọng thêm bệnh glaucom, và tổn thương thần kinh thị giác tuy hiếm; đục thủy tinh thể dưới bao sau; chậm lành vết thương.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Tương tác thuốc
-
Chưa có báo cáo
Thận trọng
-
Nên lưu ý khả năng nhiễm nấm kết mạc sau khi dùng steroid lâu dài. Như các chế phẩm kháng sinh khác khi dùng lâu dài có thể làm tăng nhanh các chủng đề kháng, kể cả nấm. Nếu trường hợp bội nhiễm xảy ra nên điều trị bằng liệu pháp thích hợp. Khi cần phải dùng nhiều thuốc khác nhau, phải tuân theo sự chỉ định của bác sĩ, bệnh nhân nên được kiểm tra mắt bằng các dụng cụ phóng đại như là kính hiển vi sinh học dùng đèn khe, và nếu thích hợp thì dùng phương pháp nhuộm huỳnh quang.
-
Quá mẫn chéo với các kháng sinh khác thuộc nhóm aminoglycoside có thể xảy ra, nếu thấy quá mẫn với thuốc này nên ngưng dùng thuốc và dùng liệu pháp thích hợp.
-
Không để ống nhỏ giọt hoặc đầu ống chạm vào bất cứ bề mặt nào vì có thể gây nhiễm bẩn thuốc.
-
Không dùng thuốc để tiêm vào mắt. Mẫn cảm đối với kháng sinh aminoglycosid nhỏ mắt có thể xảy ra ở một vài bệnh nhân. Nếu phản ứng quá mẫn xảy ra, nên ngưng dùng thuốc.
-
Dùng steroid thời gian dài có thể gây glaucom, tổn thương thần kinh thị giác, giảm thị lực và thị trường mắt, đục thủy tinh thể dưới bao sau. Nên đo nhãn áp định kỳ ngay cả ở trẻ em và khi không có sự hợp tác của bệnh nhân. Việc dùng thuốc lâu dài có thể gây ức chế các đáp ứng vì vậy làm tăng nguy cơ nhiễm trùng mắt thứ phát. Dùng steroid tại chỗ có thể gây mỏng hoặc thủng kết mạc và giác mạc. Trong trường hợp nhiễm trùng mắt có mủ cấp tính, steroid có thể che dấu các dấu hiệu nhiễm trùng hoặc làm tăng các nhiễm trùng hiện có.
Chống chỉ định
-
Viêm giác mạc do Herpes simplex biểu mô (viêm giác mạc đuôi gai), bệnh đậu mùa, bệnh thủy đậu và những bệnh kết mạc và giác mạc khác do virus gây ra.
-
Nhiễm Mycobacterium mắt.
-
Bệnh nấm ở mắt.
-
Loét giác mạc.
-
Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Bảo quản
-
Bảo quản trong hộp kín, nơi khô mát, nhiệt độ không quá 30°C.
-
Tránh ẩm và ánh sáng trực tiếp.
-
Để xa tầm tay trẻ em.