Thuốc Glucofine 1000mg Domesco - Điều trị đái tháo đường type 2

Thuốc Glucofine 1000mg là sản phẩm của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Y tế Domesco, thuốc có thành phần chính Metformin hydroclorid. Đây là thuốc được dùng để điều trị tiểu đường ở người trưởng thành (type II) kết hợp với chế độ ăn kiêng. Ở vài trường hợp, thuốc này có thể được dùng kết hợp với Insulin.

Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép Pharmart cam kết

Sản phẩm chỉ bán khi có chỉ định đơn thuốc của bác sĩ, mọi thông tin trên trang chỉ mang tính chất tham khảo

Lựa chọn
Thuốc Glucofine 1000mg Domesco - Điều trị đái tháo đường type 2
THÔNG SỐ SẢN PHẨM
Quy cách:
Hộp 3 vỉ x 10 viên
Thương hiệu:
Domesco
Dạng bào chế :
Viên nén bao phim
Xuất xứ:
Việt Nam
Mã sản phẩm:
0109049895
Pharmart cam kết
Pharmart cam kết
Freeship cho đơn hàng từ
300K
Pharmart cam kết
Cam kết sản phẩm
chính hãng
Pharmart cam kết
Hỗ trợ đổi hàng trong
30 ngày
Dược sĩ: Đoàn Kim Trâm Dược sĩ: Đoàn Kim Trâm Đã kiểm duyệt nội dung

DS. Đoàn Kim Trâm - Cố vấn chuyên môn, Dược sĩ đào tạo cho hệ thống nhà thuốc Pharmart.vn.

Các thuốc điều trị đái tháo đường type 2

Tiểu đường type 2 hay bệnh đái tháo đường type 2 là bệnh rối loạn chuyển hóa carbonhydrat có đặc điểm tăng glucose máu do cả 2 lý do là khiếm khuyết về tiết insulin và về tác động của insulin đến cơ thể hay gặp là đề kháng insulin. Các thuốc điều trị đái tháo đường type 2 (ĐTĐ type II) bao gồm nhiều nhóm khác nhau, tùy theo cơ chế tác dụng và tình trạng bệnh nhân. Dưới đây là các nhóm chính:

  • Metformin: Là thuốc đầu tay trong điều trị ĐTĐ type II, giúp giảm sản xuất glucose ở gan và tăng nhạy cảm insulin.
  • Sulfonylurea (SU) – Kích thích tuyến tụy tiết insulin
  • Meglitinide (Glinide) – Kích thích tiết insulin nhanh, tác dụng ngắn
  • Thiazolidinedione (Glitazone – TZD) – Tăng nhạy cảm insulin
  • Insullin 
  • Ức chế SGLT2 (Gliflozin) – Tăng đào thải glucose qua nước tiểu

Thành phần của Glucofine 1000mg Domesco

Thành phần

  • Metformin hydroclorid: 1000mg 
  • Tá dược vừa đủ 

Dược lực học 

Nhóm dược lý

Thuốc điều trị đái tháo đường (đường uống), dẫn chất biguanid.

Cơ chế tác dụng

Metformin là một thuốc chống đái tháo đường nhóm biguanid có cơ chế tác dụng khác với các thuốc điều trị đái tháo đường nhóm sulfonylure, metformin làm giảm đường huyết mà không kích thích bài tiết insulin.

  • Metformin có 3 cơ chế tác dụng:
    • Giảm sản xuất glucose tại gan bằng cách ức chế quá trình tân tạo đường và giáng hóa glycogen.
    • Ở cơ, metformin làm tăng độ nhạy insulin, giúp tăng hấp thu và sử dụng glucose.
    • Metformin làm chậm hấp thu glucose ở ruột.
  • Metformin kích thích tổng hợp glycogen nội bào bằng cách tác động lên enzyme glycogen synthase.
  • Metformin làm tăng khả năng vận chuyển tất cả các loại chất vận chuyển glucose ở màng tế bào.
  • Trên lipid máu: Metformin làm giảm cholesterol toàn phần, LDL-C và triglycerid.
  • Ở bệnh nhân đái tháo đường, metformin làm giảm đường huyết mà không gây hạ đường huyết.

Dược động học 

  • Hấp thu: Metformin hấp thu chậm và không hoàn toàn ở đường tiêu hóa, chủ yếu ở ruột non. Sinh khả dụng tuyệt đối của 500 mg metformin uống lúc đói xấp xỉ 50 - 60 %. Không có sự tỷ lệ với liều khi tăng liều, do hấp thu giảm. Thức ăn làm giảm mức độ hấp thu và làm chậm sự hấp thu metformin. 
  • Phân bố: Metformin liên kết với protein huyết tương mức độ không đáng kể. Metformin phân bố nhanh chóng vào các mô và dịch cơ thể. Thuốc cũng phân bố vào trong hồng cầu.
  • Chuyển hóa: Metformin không bị chuyển hóa ở gan.
  • Thải trừ: Bài tiết ở ống thận là đường thải trừ chủ yếu của metformin. Sau khi uống, khoảng 90 % lượng thuốc hấp thu được thải trừ qua nước tiểu trong vòng 24 giờ đầu ở dạng không biến đổi. không phát hiện được một chất chuyển hóa nào ở người. Thời gian bán thải trong huyết tương là 1,5 - 4,5 giờ. Có thể có nguy cơ tích lũy thuốc trong trường hợp suy giảm chức năng thận. Đô thanh thải metformin qua thận giảm ở bệnh nhân suy thận và người cao tuổi.

Liều dùng - cách dùng của Glucofine 1000mg Domesco

Liều dùng

Liều khuyến cáo

  • Liều khởi đầu đối với bệnh nhân đang không sử dụng metformin là 500mg, 1 lần/ngày, dùng đường uống. Nếu bệnh nhân không gặp phản ứng có hại đường tiêu hóa và cần phải tăng liều thì có thể dùng thêm 500mg sau mỗi khoảng thời gian điều trị từ 1 đến 2 tuần.
  • Liều dùng của metformin cần được cân nhắc điều chỉnh trên từng bệnh nhân cụ thể dựa trên hiệu quả và độ dung nạp của bệnh nhân và không vượt quá liều tối đa được khuyến cáo là 2000mg/ngày. Glucofine 1000mg được dùng trong trường hợp cần dùng liều cao metformin (1000 - 2000mg /ngày), sau khi đã dùng liều khởi đầu 500 mg hoặc 850mg, 2 - 3 lần/ngày.

Người lớn có chức năng thận bình thường (GFR ≥​ 90mL/phút/1,73m2)

Đơn trị liệu hoặc phối hợp với các thuốc chống đái tháo đường đường uống khác

  • Dùng viên Glucofine 1000mg: 1 viên/lần. Tối đa 2 viên/ngày, chia làm 2 lần.
  • Khi chuyển từ thuốc chống đái tháo đường đường uống khác sang dùng metformin, trước tiên cần ngừng dùng thuốc chống đái tháo đường đã dùng trước đó, sau đó bắt đầu dùng liều khởi đầu 500mg hoặc 850mg metformin 2 - 3 lần/ngày (dùng viên Glucofine 500mg hoặc viên Glucofine 850mg).

Phối hợp với insulin

Có thể phối hợp metformin với insulin để đạt hiệu quả kiểm soát đường huyết tốt hơn. Nên khởi đầu metformin với liều 500mg hoặc 850mg, 2 - 3 lần/ngày, trong khi liều của insulin được điều chỉnh dựa trên kết quả kiểm tra đường huyết.

Người cao tuổi

Do có khả năng suy giảm chức năng thận ở người cao tuổi, liều metformin nên được điều chỉnh dựa vào chức năng thận, cần đánh giá thường xuyên chức năng thận (xem mục Thận trọng khi dùng thuốc).

Trẻ em

  • Đơn trị liệu hoặc phối hợp với insulin.
  • Glucofine 1000mg có thể được dùng ở trẻ vị thành niên và trẻ em từ 10 tuổi trở lên.
  • Liều khởi đầu thông thường là 500mg hoặc 850mg metformin, 1 lần/ngày, dùng trong hoặc sau bữa ăn.
  • Sau 10 - 15 ngày, nên điều chỉnh liều dựa vào nồng độ glucose huyết. Tăng liều từ từ để cải thiện sự dung nạp thuốc ở đường tiêu hóa. Liều tối đa của metformin là 2000mg/ngày, chia làm 2 - 3 lần.

Suy thận

Cần đánh giá mức độ lọc cầu thận (GFR) trước khi khởi đầu điều trị bằng thuốc metformin và đánh giá ít nhất mỗi năm một lần sau đó. Ở những bệnh nhân suy thận có khả năng tiến triển và bệnh nhân cao tuổi, nên đánh giá chức năng thận thường xuyên hơn, ví dụ mỗi 3 - 6 tháng một lần.

GFR

(mL/phút/1,73 m2)

Tổng liều tối đa hàng ngày (chia làm 2 - 3 lần/ngày)

Các yếu tố nguy cơ khác

60 - 89

2000mg

Xem xét giảm liều tùy thuộc vào sự suy giảm chức năng thận.

45 - 59

2000mg

Cần xem xét lại các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc) trước khi cân nhắc sử dụng metformin. Liều khởi đầu không được vượt quá một nửa liều tối đa.

30 - 44

1000mg

< 30

 

Chống chỉ định dùng metformin.

  • Ngừng sử dụng metformin khi thực hiện xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh có sử dụng thuốc cản quang chứa iod.
  • Trên những bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng từ 30 - 60mL/phút/1,73m2, trên những bệnh nhân có tiền sử bệnh lý về gan, nghiện rượu hoặc suy tim hoặc trên những bệnh nhân sẽ sử dụng thuốc cản quang chứa iod qua đường động mạch, ngừng metformin trước hoặc tại thời điểm thực hiện xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh có sử dụng thuốc cản quang chứa iod. Đánh giá lại chỉ số eGFR sau khi chiếu chụp 48 giờ, sử dụng lại metformin nếu chức năng thận ổn định (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Cách dùng

Dùng uống trong hoặc sau bữa ăn

Xử trí khi quên liều 

Hãy uống ngay khi nhớ ra. Nếu thời gian gần với lần uống thuốc tiếp theo, bỏ qua liều đã quên và dùng thuốc như bình thường. Không dùng liều gấp đôi để bù vào liều đã quên. 

Xử trí khi quá liều

Triệu chứng

Ít có thông tin về độc tính cấp của metformin. Hạ đường huyết được thông báo ở khoảng 10% số ca ngay sau khi uống những lượng vượt quá 50g metformin; nhiễm toan lactic xảy ra ở khoảng 32% số ca.

Cách xử trí

Vì metformin được đào thải bằng thẩm tách (với độ thanh thải tới 170mL/phút trong điều kiện thẩm tách máu tốt), vì vậy khuyến cáo thẩm tách máu ngay để giải quyết tình trạng nhiễm toan và đào thải thuốc ứ đọng; với cách chăm sóc này thường hết triệu chứng và hồi phục nhanh. Trong trường hợp khẩn cấp, hãy đến ngay cơ sở gần nhất để có phương pháp điều trị kịp thời. 

Chỉ định của Glucofine 1000mg Domesco

  • Điều trị đái tháo đường týp 2: Đơn trị liệu kết hợp với chế độ ăn và luyện tập, khi chế độ ăn và luyện tập đơn thuần không giúp kiểm soát đường huyết đầy đủ.
  • Có thể dùng phối hợp với các thuốc điều trị đái tháo đường khác ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2, đặc biệt là phối hợp với insulin khi chế độ ăn và khi dùng metformin đơn trị liệu không kiểm soát được đường huyết thỏa đáng. 

Đối tượng sử dụng

  • Người lớn và trẻ em 
  • Phụ nữ có thai:
    • Tác dụng gây quái thai nhóm B
    • Thông tin gần đây cho thấy rằng nồng độ glucose huyết bất thường trong thai kỳ có liên quan nhiều đến tỷ lệ mắc các dị tật bẩm sinh. Hầu hết các chuyên gia khuyến cáo nên sử dụng insulin trong thai kỳ để duy trì nồng độ glucose huyết càng gần với mức bình thường càng tốt. Bởi vì các nghiên cứu về sinh sản ở động vật không phải lúc nào cũng dự đoán được đáp ứng ở người, do đó không nên dùng Glucofine 1000mg trong thời kỳ mang thai trừ khi thật cần thiết.
  • Phụ nữ cho con bú: Các nghiên cứu ở chuột cống cho con bú cho thấy metformin được bài tiết vào sữa và đạt mức nồng độ tương đương với nồng độ trong huyết tương. Các nghiên cứu tương tự chưa được tiến hành ở những phụ nữ đang cho con bú. Bởi vì có khả năng xảy ra tình trạng hạ đường huyết ở trẻ sơ sinh, quyết định ngừng cho con bú hay ngừng dùng thuốc cần được xem xét dựa vào tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ. Nếu ngừng dùng Glucofine 1000mg và nếu chế độ ăn kiêng đơn thuần không đáp ứng đầy đủ việc kiểm soát glucose huyết, nên xem xét việc dùng insulin.
  • Người lái xe và vận hành máy móc: 
    • Metformin đơn trị liệu không gây hạ đường huyết và do đó không gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
    • Tuy nhiên, bệnh nhân cần được cảnh báo nguy cơ xảy ra hạ đường huyết khi metformin được sử dụng phối hợp với các thuốc trị đái tháo đường khác (như sulfonylurê, insulin, meglitinid).

Khuyến cáo

Tác dụng phụ

  • Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng và mất cảm giác ngon miệng và tự hồi phục trong đa số các trường hợp. Để ngăn chặn các tác dụng không mong muốn này, khuyến cáo chia liều metformin thành 2 - 3 lần/ngày và tăng liều từ từ.

Bảng tóm tắt các tác dụng không mong muốn:

Các cơ quan

Tần suất

Các phản ứng không mong muốn

Chuyển hóa và dinh dưỡng

Rất hiếm gặp

Nhiễm toan lactic.

Giảm hấp thu vitamin B12 kèm theo giảm nồng độ vitamin B12 trong huyết tương đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân điều trị dài ngày với metformin. Khuyến cáo xem xét nguyên nhân này khi bệnh nhân bị thiếu máu hồng cầu khổng lồ.

Thần kinh

Thường gặp

Rối loạn vị giác.

Tiêu hóa

Rất thường gặp

Các rối loạn đường tiêu hóa như: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng và mất cảm giác ngon miệng. Các triệu chứng này xảy ra thường xuyên nhất trong suốt quá trình bắt đầu điều trị và tự hồi phục trong đa số các trường hợp. Để ngăn chặn các tác dụng không mong muốn này, khuyến cáo chia liều metformin thành 2 - 3 lần/ngày và tăng liều từ từ.

Gan - mật

Rất hiếm gặp

Các chỉ số chức năng gan bất thường hoặc viêm gan sẽ tự hồi phục khi ngừng dùng metformin.

Da

Rất hiếm gặp

Phản ứng da như ban đỏ, ngứa, mày đay.

Trẻ em

Các dữ liệu đã được công bố cũng như dữ liệu nghiên cứu lâm sàng ở đối tượng trẻ em từ 10 - 16 tuổi được điều trị trong 1 năm cũng cho thấy có các tác dụng không mong muốn tương tự như ở người lớn cả về tính chất và mức độ nghiêm trọng.

Cách xử trí ADR

  • Có thể tránh những ADR về tiêu hóa nếu uống metformin vào bữa ăn và tăng liều dần từng bước.
  • Không xảy ra hạ glucose huyết trong điều trị đơn độc bằng metformin. Tuy nhiên đã thấy có tai biến hạ glucose huyết khi có kết hợp những yếu tố thuận lợi khác (như sulfonylurê, rượu).
  • Khi dùng dài ngày, có thể có nguy cơ giảm hấp thu vitamin B12 nhưng ít quan trọng về lâm sàng và hãn hữu mới xảy ra thiếu máu hồng cầu khổng lồ. Điều trị những trường hợp này bằng vitamin B12 có kết quả tốt.
  • Nhiễm toan lactic hiếm khi xảy ra nhưng có thể gây tử vong với tỷ lệ cao.
  • Cần lưu ý ngừng điều trị metformin nếu nồng độ lactate huyết tương vượt quá 5mmol/L.
  • Suy giảm chức năng thận hoặc gan là một chỉ định bắt buộc phải ngừng điều trị metformin.
  • Khi bị nhồi máu cơ tim hoặc nhiễm khuẩn huyết, bắt buộc phải ngừng dùng metformin ngay.
  • Không dùng hoặc hạn chế uống rượu do tăng nguy cơ nhiễm toan lactic.
  • Nếu bệnh nhân nhịn đói kéo dài hoặc được điều trị với chế ăn có lượng calo rất thấp thì tốt nhất là ngừng dùng metformin.
  • Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Tương tác thuốc 

  • Glyburid: Vì bản chất dùng chế độ đơn liều của nghiên cứu này và nồng độ glyburid trong máu không tương quan với các tác dụng dược lực học, nên ý nghĩa lâm sàng của tương tác này không chắc chắn.
  • Furosemid: Furosemid làm tăng nồng độ metformin trong huyết tương, tăng Cmax đến 22% và AUC đến 15% mà không thay đổi đáng kể sự thanh thải metformin ở thận. Khi dùng chung với metformin, Cmax và AUC của furosemid lần lượt giảm đến 31% và 12% so với dùng đơn độc và thời gian bán thải giảm đến 32% mà không có bất kỳ thay đổi đáng kể hệ số thanh thải furosemid ở thận. Chưa có thông tin về tương tác thuốc giữa metformin và furosemid khi dùng chung lâu dài.
  • Nifedipin: Một nghiên cứu tương tác thuốc metformin - nifedipin, dùng đơn liều ở người tình nguyện khỏe mạnh đã chứng minh việc dùng đồng thời với nifedipin đã làm tăng Cmax của metformin trong huyết tương lên 20 % và AUC lên 9 % và tăng lượng thuốc thải trừ trống nước tiểu. Tmax và thời gian bán thải không bị ảnh hưởng. Nifedipin dường như làm tăng hấp thu metformin. Metformin có tác dụng không đáng kể lên nifedipin.
  • Thuốc làm giảm sự thanh thải metformin: 
    • Sử dụng đồng thời với các thuốc có ảnh hưởng đến những hệ thống vận chuyển thông thường ở ống thận có liên quan đến thải trừ metformin ở thận có thể làm tăng hấp thu toàn thân với metformin và có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic. Cần xem xét các lợi ích và rủi ro của việc sử dụng đồng thời. 
    • Trong các nghiên cứu tương tác đơn liều của metformin và propranolol, metformin và ibuprofen ở người tình nguyện khỏe mạnh, được động học của các thuốc này không bị ảnh hưởng khi dùng đồng thời.
    • Metformin gắn kết ít với protein huyết tương và vì vậy gần như tương tác không đáng kể với các thuốc gắn kết cao với protein như salicylat, sulfonamid, cloramphenicol và probenecid khi so sánh với sulfonylure là thuốc gắn kết đáng kể với protein huyết tương.
  • Khác: Một số thuốc có khuynh hướng gây tăng đường huyết và có thể gây mất kiểm soát đường huyết. Các thuốc này bao gồm thuốc lợi tiểu thiazid và các thuốc lợi tiểu khác, corticosteroid, phenothiazin, các sản phẩm hormon tuyến giáp, estrogen, viên uống ngừa thai, phenytoin, acid nicotinic, các thuốc cường giao cảm, thuốc chẹn kênh calci và isoniazid. Khi dùng các thuốc này cùng với Glucofine 1000mg, phải theo dõi bệnh nhân chặt chẽ để duy trì kiểm soát đường huyết phù hợp. Khi các thuốc này được ngừng dùng ở những bệnh nhân đang dùng Glucofine 1000mg, bệnh nhân cũng cần được theo dõi chặt chẽ tình trạng hạ đường huyết.
  • Các thuốc ức chế carbonic anhydrase: Topiramat hoặc các thuốc ức chế carbonic anhydrase khác (ví dụ zonisamid, acetazolamid hoặc diclorphenamid) thường làm giảm bicarbonat huyết thanh và gây ra nhiễm toan chuyển hóa không tăng khoảng trống anion và nhiễm toan chuyển hóa tăng do máu. Việc sử dụng đồng thời các thuốc này với Glucofine 1000mg có thể làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic. Nên theo dõi thường xuyên hơn những bệnh nhân này.
  • Rượu: Rượu đã được biết có khả năng làm tăng tác động của metformin lên sự chuyển hóa lactat. Do đó, nên cảnh báo bệnh nhân không nên uống nhiều rượu trong thời gian ngắn hoặc kéo dài trong khi dùng Glucofine 1000mg.

Thận trọng 

  • Nhiễm toan lactic
    • Quá trình giám sát hậu mãi đã ghi nhận những ca nhiễm toan lactic liên quan đến metformin, bao gồm cả trường hợp tử vong, giảm thân nhiệt, tụt huyết áp, loạn nhịp chậm kéo dài. Khởi phát của tình trạng nhiễm toan lactic liên quan đến metformin thường không dễ phát hiện, kèm theo các triệu chứng không điển hình như khó chịu, đau cơ, suy hô hấp, lơ mơ và đau bụng. Nhiễm toan lactic liên quan đến metformin được đặc trưng bằng nồng độ lactat tăng lên trong máu (> 5mmol/L), khoảng trống anion (không có bằng chứng của keto niệu hoặc keto máu), tăng tỷ lệ lactat/pyruvat và nồng độ metformin huyết tương nói chung tăng > 5µg/mL.
    • Yếu tố nguy cơ của nhiễm toan lactic liên quan đến metformin bao gồm suy thận, sử dụng đồng thời với một số thuốc nhất định (ví dụ các chất ức chế carbonic anhydrase như topiramat), từ 65 tuổi trở lên, có thực hiện chiếu chụp sử dụng thuốc cản quang, phẫu thuật và thực hiện các thủ thuật khác, tình trạng giảm oxy hít vào (ví dụ suy tim sung huyết cấp), uống nhiều rượu và suy gan.
    • Các biện pháp giảm thiểu nguy cơ và xử trí nhiễm toan lactic liên quan đến metformin ở nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao được trình bày chi tiết trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc (mục Liều dùng, Cách dùng, Chống chỉ định, Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc, Tương tác thuốc, Tác dụng không mong muốn).
    • Nếu nghi ngờ có toan lactic liên quan đến metformin, nên ngừng sử dụng metformin, nhanh chóng đưa bệnh nhân đến bệnh viện và tiến hành các biện pháp xử trí. Ở những bệnh nhân đã điều trị với metformin, đã được chần đoán toan lactic hoặc nghi ngờ có khả năng cao bị toan lactic, khuyến cáo nhanh chóng lọc máu để điều chỉnh tình trạng nhiễm toan và loại bỏ phần metformin đã bị tích lũy (metformin có thể thẩm tách được với độ thanh thải 170mL/phút trong điều kiện huyết động lực tốt). Lọc máu có thể làm đảo ngược triệu chứng và hồi phục.
    • Hướng dẫn cho bệnh nhân và người nhà về các triệu chứng của toan lactic và nếu những triệu chứng này xảy ra, cần ngừng thuốc và báo cáo những triệu chứng này cho bác sĩ.
    • Đối với mỗi yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm toan lactic liên quan đến metformin, những khuyến cáo nhằm giúp giảm thiểu nguy cơ và xử trí tình trạng toan lactic liên quan đến metformin, cụ thể như sau:
  • Suy thận
    • Những ca nhiễm toan lactic liên quan đến metformin trong quá trình giám sát thuốc hậu mãi xảy ra chủ yếu trên những bệnh nhân bị suy thận nặng. Nguy cơ tích lũy metformin và nhiễm toan lactic liên quan đến metformin tăng lên theo mức độ nghiêm trọng của suy thận bởi metformin được thải trừ chủ yếu qua thận. Khuyến cáo lâm sàng dựa trên chức năng thận của bệnh nhân (xem mục Liều dùng, cách dùng) bao gồm:
  • Trước khi khởi đầu điều trị với metformin cần ước tính mức độ lọc cầu thận (eGFR) của bệnh nhân.
  • Chống chỉ định metformin trên bệnh nhân có eGFR dưới 30mL/phút/1,73 m2 (xem mục Chống chỉ định).
  • Không khuyến cáo khởi đầu điều trị với metformin ở bệnh nhân có eGFR nằm trong khoảng 30 - 45mL/phút/1,73m2.
  • Thu thập dữ liệu về eGFR ít nhất 1 lần/năm ở tất cả các bệnh nhân sử dụng metformin. Ở bệnh nhân có khả năng tăng nguy cơ suy thận (ví dụ như người cao tuổi), chức năng thận nên được đánh giá thường xuyên hơn.
  • Ở bệnh nhân đang sử dụng metformin và có eGFR giảm xuống dưới 45mL/phút/1,73 m2, đánh giá nguy cơ- lợi ích của việc tiếp tục phác đồ.

Chống chỉ định

Thuốc chống chỉ định trong các trường hợp sau: 

  • Bệnh nhân đã có tiền sử quá mẫn với metformin hoặc bất cứ thành phần nào khác của thuốc.
  • Bệnh nhân có trạng thái dị hóa cấp tính, nhiễm khuẩn nặng (phải được điều trị đái tháo đường bằng insulin).
  • Bệnh nhân suy thận nặng (eGFR dưới 30mL/phút/1,73m2) (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
  • Bệnh nhân toan chuyển hóa cấp tính hoặc mạn tính, bao gồm cả nhiễm toan ceton do đái tháo đường.
  • Bệnh cấp tính hoặc mạn tính có thể dẫn tới giảm oxy ở mô như: Suy tim hoặc suy hô hấp, mới mắc nhồi máu cơ tim, sốc.
  • Các bệnh lý cấp tính có khả năng ảnh hưởng có hại đến chức năng thận như mất nước, sốc nhiễm khuẩn, tiêm qua đường động mạch các chất cản quang có iod (chỉ dùng lại metformin khi chức năng thận trở về bình thường).
  • Suy gan, nhiễm độc rượu cấp tính, nghiện rượu.
  • Gây mê: Ngừng metformin vào buổi sáng trước khi mổ và dùng lại khi chức năng thận trở về bình thường.
  • Phụ nữ mang thai: Phải điều trị bằng insulin, không dùng metformin.
  • Phụ nữ cho con bú.
  • Đái tháo đường type 1, tiền hôn mê đái tháo đường.

Bảo quản

Bảo quản ở nơi khô, nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh sáng. 

Nhà sản xuất

Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế DOMESCO
Chi tiết sản phẩm
  • 1. Giới thiệu

  • 2. Thành phần

  • 3. Liều dùng - cách dùng

  • 4. Chỉ định

  • 5. Đối tượng sử dụng

  • 6. Khuyến cáo

  • 7. Chống chỉ định

  • 8. Bảo quản

  • 9. Nhà sản xuất

  • 10. Đánh giá

Đánh giá sản phẩm

Chưa có đánh giá cho sản phẩm này.

Hãy là người đầu tiên đánh giá sản phẩm!


Hỏi đáp

Sản phẩm tương tự