Thuốc Zlatko-100 - Điều trị tiểu đường type 2 không phụ thuộc insulin

Zlatko-100, là sản phẩm được sản xuất bởi Davipharm, là thuốc hạ đường huyết đường uống, chứa Sitagliptin, được chỉ định để kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2. Thuốc có thể được sử dụng đơn trị liệu hoặc phối hợp với các thuốc điều trị đái tháo đường khác, cùng với chế độ ăn uống và tập luyện.

Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép Pharmart cam kết

Sản phẩm chỉ bán khi có chỉ định đơn thuốc của bác sĩ, mọi thông tin trên trang chỉ mang tính chất tham khảo

Lựa chọn
Thuốc Zlatko-100 - Điều trị tiểu đường type 2 không phụ thuộc insulin
THÔNG SỐ SẢN PHẨM
Quy cách:
Hộp 3 Vỉ x 10 Viên
Thương hiệu:
Davipharm
Dạng bào chế :
Viên nén bao phim
Xuất xứ:
Việt Nam
Mã sản phẩm:
0109050092
Pharmart cam kết
Pharmart cam kết
Freeship cho đơn hàng từ
300K
Pharmart cam kết
Cam kết sản phẩm
chính hãng
Pharmart cam kết
Hỗ trợ đổi hàng trong
30 ngày
Dược sĩ: Nguyễn Thúy Quỳnh Như Dược sĩ: Nguyễn Thúy Quỳnh Như Đã kiểm duyệt nội dung

Dược sĩ Nguyễn Thúy Quỳnh Như hiện đang là chuyên viên tư vấn sử dụng thuốc tại nhà thuốc Pharmart.vn 212 Nguyễn Thiện Thuật.

Chế độ ăn uống cho người bệnh đái tháo đường type 2

Chế độ ăn uống đóng vai trò then chốt trong kiểm soát đái tháo đường type 2. Không có một chế độ ăn "chuẩn" cho tất cả mọi người, mà cần cá nhân hóa dựa trên tình trạng sức khỏe, sở thích và mục tiêu điều trị.

  • Kiểm soát lượng carbohydrate: Ưu tiên carbohydrate phức tạp (ngũ cốc nguyên hạt, rau xanh) hơn carbohydrate đơn giản (đường, bánh kẹo). Theo dõi chỉ số đường huyết và tải lượng đường huyết của thực phẩm.

  • Tăng cường chất xơ: Chất xơ giúp làm chậm quá trình hấp thu đường, ổn định đường huyết và tốt cho tiêu hóa.

  • Chọn chất béo lành mạnh: Ưu tiên chất béo không bão hòa đơn và đa (dầu ô liu, bơ, các loại hạt). Hạn chế chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa.

  • Bổ sung protein: Protein giúp no lâu và ổn định đường huyết.

  • Chia nhỏ bữa ăn: Ăn nhiều bữa nhỏ trong ngày giúp tránh tăng đường huyết đột ngột.

  • Uống đủ nước: Nước giúp duy trì quá trình trao đổi chất và thanh lọc cơ thể.

  • Hạn chế đồ uống có đường: Nước ngọt, nước ép trái cây công nghiệp làm tăng đường huyết nhanh chóng.

Thành phần của Thuốc Zlatko 100mg

Bảng thành phần

  • Sitagliptin: 100mg
  • Tá dược vừa đủ

Dược lực học

Nhóm thuốc:

  • Sitagliptin là thuốc điều trị tăng đường huyết, thuộc nhóm ức chế enzym Dipeptidyl peptidase-4 (DPP-4).

Cơ chế tác dụng:

  • Sitagliptin, một thuốc hạ đường huyết đường uống, là một chất ức chế DPP-4 có khả năng cải thiện kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân mắc đái tháo đường typ 2. Cơ chế tác động của Sitagliptin bao gồm việc gia tăng hàm lượng các hormon incretin có hoạt tính sinh học.
  • Incretin, bao gồm glucagon-like peptide-1 (GLP-1) và glucose-dependent insulinotropic polypeptide (GIP), là các peptide được giải phóng liên tục từ ruột và tăng bài tiết sau bữa ăn. Các hormon này đóng vai trò quan trọng trong cơ chế điều hòa cân bằng nội môi glucose. Khi glucose huyết tương ở mức bình thường hoặc tăng, GLP-1 và GIP thúc đẩy quá trình sinh tổng hợp và giải phóng insulin từ tế bào beta tuyến tụy thông qua các con đường tín hiệu nội bào liên quan đến cAMP.
  • Liệu pháp sử dụng GLP-1 hoặc các chất ức chế DPP-4 đã được chứng minh trên mô hình động vật mắc đái tháo đường typ 2 là có khả năng tăng cường đáp ứng của tế bào beta với glucose, kích thích quá trình sản xuất và bài tiết insulin. Khi nồng độ insulin tăng, sự hấp thu glucose tại các mô đích được đẩy mạnh. Thêm vào đó, GLP-1 còn có tác dụng ức chế bài tiết glucagon từ tế bào alpha tuyến tụy. Việc giảm thiểu nồng độ glucagon, kết hợp với nồng độ insulin cao hơn, dẫn đến giảm sản xuất glucose tại gan, từ đó hạ thấp nồng độ glucose trong tuần hoàn.
  • Ảnh hưởng của GLP-1 và GIP phụ thuộc vào nồng độ glucose trong máu. Khi nồng độ glucose huyết tương thấp, sự kích thích giải phóng insulin và ức chế tiết glucagon của GLP-1 thường không đáng kể. Đối với cả GLP-1 và GIP, khả năng kích thích giải phóng insulin tăng lên khi glucose huyết tương tăng đến mức bình thường. Hơn nữa, GLP-1 không làm giảm đáp ứng với glucagon khi nồng độ glucose xuống thấp. Hoạt tính sinh học của GLP-1 và GIP bị giới hạn bởi enzym DPP-4, enzym này xúc tác quá trình thủy phân nhanh chóng các hormon incretin thành các sản phẩm không còn hoạt tính.
  • Sitagliptin ức chế DPP-4 thủy phân các hormon incretin, từ đó làm tăng nồng độ các dạng GLP-1 và GIP có hoạt tính trong huyết tương. Bằng cách tăng nồng độ incretin hoạt động, sitagliptin làm tăng sự phóng thích insulin và giảm nồng độ glucagon theo cơ chế phụ thuộc vào glucose. Ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có tình trạng tăng đường huyết, sự thay đổi nồng độ insulin và glucagon do sitagliptin gây ra dẫn đến giảm nồng độ HbA1c và glucose huyết tương lúc đói và sau khi ăn.
  • Cơ chế tác động phụ thuộc vào glucose này của sitagliptin khác biệt so với cơ chế tác dụng của các sulfamid hạ đường huyết; Các sulfamid hạ đường huyết làm tăng tiết insulin ngay cả khi nồng độ glucose thấp và có thể dẫn đến hạ đường huyết quá mức ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 và ở người bình thường. Sitagliptin là một chất ức chế mạnh, có tính chọn lọc cao trên enzym DPP-4 và không ức chế các enzym liên quan gần là DPP-8 hoặc DPP-9 ở các nồng độ điều trị.
  • Trong một nghiên cứu kéo dài hai ngày ở các đối tượng khỏe mạnh, sử dụng sitagliptin đơn trị liệu làm tăng nồng độ GLP-1 có hoạt tính, trong khi metformin đơn trị liệu tăng nồng độ GLP-1 hoạt tính và GLP-1 toàn phần với các mức độ tương tự. Đồng sử dụng sitagliptin và metformin có tác dụng hiệp đồng đối với tăng nồng độ GLP-1 có hoạt tính. Sitagliptin làm tăng nồng độ GIP hoạt tính nhưng metformin thì không.

Dược động học

Hấp thu:

  • Sau khi dùng một liều duy nhất 100 mg theo đường uống ở người khỏe mạnh, sitagliptin được hấp thu nhanh chóng. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương (Tmax) dao động từ 1 đến 4 giờ. Diện tích dưới đường cong (AUC) là 8,52 µM.Hr, Cmax đạt 950 nM. Sinh khả dụng tuyệt đối của sitagliptin vào khoảng 87%. Việc dùng thuốc trong bữa ăn có nhiều chất béo không gây ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của sitagliptin, do đó có thể sử dụng sitagliptin cùng hoặc không cùng với thức ăn (lúc bụng no hoặc lúc bụng đói).

Phân bố:

  • Thể tích phân bố trung bình ở trạng thái ổn định sau khi dùng một liều duy nhất sitagliptin 100 mg đường tĩnh mạch ở đối tượng khỏe mạnh vào khoảng 198 lít. Tỷ lệ sitagliptin gắn kết với protein huyết tương thấp (38%).

Chuyển hóa:

  • Sitagliptin được thải trừ chủ yếu qua đường tiết niệu dưới dạng không biến đổi và một phần nhỏ được chuyển hóa. Gần 79% sitagliptin được bài tiết qua nước tiểu ở dạng không thay đổi.

Thải trừ:

  • Sau khi các đối tượng khỏe mạnh uống một liều sitagliptin [¹⁴C], khoảng 100% chất có tính phóng xạ được thải trừ qua phân (13%) hoặc nước tiểu (87%) trong vòng 1 tuần dùng thuốc. Thời gian bán thải được xác định sau khi uống một liều sitagliptin 100 mg là xấp xỉ 12,4 giờ và sự thanh thải qua thận khoảng 350 mL/phút.

Bệnh nhân suy thận:

  • AUC của Sitagliptin tăng khoảng 2 lần ở bệnh nhân suy thận trung bình (eGFR ≥ 30 đến < 45 mL/phút) và xấp xỉ 4 lần ở bệnh nhân suy thận nặng (eGFR < 30 mL/phút), bao gồm cả bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối cần thẩm phân máu. Sitagliptin bị loại bỏ một phần nào đó bằng thẩm phân máu (13,5% trong khoảng 3 - 4 giờ), bắt đầu 4 giờ sau khi dùng thuốc. Để đạt được nồng độ Sitagliptin trong huyết tương tương tự như ở những bệnh nhân có chức năng thận bình thường, cần xem xét giảm liều ở những bệnh nhân có eGFR < 45 mL/phút.

Liều dùng - cách dùng của Thuốc Zlatko 100mg

Cách dùng

  • Uống thuốc ngày một lần, có thể dùng cùng với bữa ăn hoặc không.

Liều dùng

Liều khuyến cáo của Sitagliptin là 100 mg, uống 1 lần/ngày. Khi sử dụng kết hợp với metformin và/hoặc chất chủ vận PPARγ, nên tiếp tục sử dụng metformin và/hoặc chất chủ vận PPARγ với liều duy trì và dùng Sitagliptin kèm theo.

Khi sử dụng Sitagliptin kết hợp với sulphonylurea hoặc insulin, cần cân nhắc giảm liều sulphonylurea hoặc insulin để giảm thiểu nguy cơ hạ đường huyết.

Liều dùng trên đối tượng đặc biệt:

Bệnh nhân suy thận:

Cần cân nhắc đánh giá chức năng thận trước khi khởi đầu điều trị và định kỳ sau đó. Khi cần thiết sử dụng Sitagliptin kết hợp với các thuốc điều trị đái tháo đường khác, cần xem xét các điều kiện sau đây:

  • Bệnh nhân suy thận nhẹ (60 mL/phút ≤ eGFR < 90 mL/phút): Không cần điều chỉnh liều.

  • Bệnh nhân suy thận trung bình (45 mL/phút ≤ eGFR < 60 mL/phút): Không cần điều chỉnh liều.

  • Bệnh nhân suy thận trung bình (30 mL/phút ≤ eGFR < 45 mL/phút): Liều dùng Sitagliptin là 50 mg x 1 lần/ngày.

  • Bệnh nhân suy thận nặng (15 mL/phút ≤ eGFR < 30 mL/phút) hoặc suy thận giai đoạn cuối (ESRD) cần thẩm phân máu hoặc thẩm phân phúc mạc: Liều dùng Sitagliptin là 25 mg x 1 lần/ngày. Có thể thực hiện điều trị mà không cần quan tâm đến thời điểm thẩm phân máu.

Bệnh nhân suy gan:

  • Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình. Do chưa có các nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan nặng, nên thận trọng khi sử dụng trên đối tượng này.

Trẻ em:

  • Tính an toàn và hiệu quả của Sitagliptin ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được thiết lập.

Người cao tuổi:

  • Không cần điều chỉnh liều theo độ tuổi.

Xử trí khi quá liều

  • Trong trường hợp quá liều, nên áp dụng các biện pháp hỗ trợ thông thường, như loại bỏ chất chưa được hấp thu khỏi đường tiêu hóa, theo dõi lâm sàng (bao gồm điện tâm đồ), và điều trị hỗ trợ, nếu cần thiết.
  • Sitagliptin có thể được thẩm tách ở mức độ hạn chế. Trong một nghiên cứu lâm sàng, khoảng 13,5% liều dùng được loại bỏ sau 3 - 4 giờ thẩm phân máu. Có thể cân nhắc thẩm phân máu kéo dài nếu phù hợp trên lâm sàng. Hiện vẫn chưa rõ thẩm phân phúc mạc có thể loại bỏ được Sitagliptin hay không.

Xử trí khi quên liều

  • Nếu quên uống thuốc, cần uống cùng với bữa ăn ngay khi nhớ ra, càng sớm càng tốt. Không nên uống hai liều trong cùng một ngày.

Chỉ định của Thuốc Zlatko 100mg

  • Zlatko-100 được chỉ định đơn trị liệu để kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 (không phụ thuộc insulin) kết hợp với chế độ ăn uống và tập luyện.
  • Sitagliptin cũng được sử dụng trong liệu pháp phối hợp với các thuốc hạ đường huyết khác để cải thiện kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 khi đơn trị liệu bằng các thuốc hạ đường huyết khác không đạt hiệu quả.
  • Ngoài ra, Sitagliptin còn được dùng phối hợp với metformin và pioglitazon khi phác đồ điều trị này không mang lại hiệu quả kiểm soát đường huyết tối ưu.
  • Sitagliptin cũng có thể được phối hợp với insulin (có hoặc không kèm theo metformin) khi insulin đơn thuần không đủ để kiểm soát glucose huyết.

Đối tượng sử dụng

  • Bệnh nhân đái tháo đường

Phụ nữ có thai:

  • Hiện chưa có đầy đủ dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng Sitagliptin ở phụ nữ mang thai. Không khuyến cáo sử dụng Sitagliptin trong thai kỳ.

Phụ nữ cho con bú:

  • Hiện chưa rõ Sitagliptin có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Vì vậy, không nên sử dụng Sitagliptin cho phụ nữ đang trong thời kỳ cho con bú.

Người lái xe và vận hành máy móc:

  • Sitagliptin không gây ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, khi lái xe hoặc vận hành máy móc, cần lưu ý rằng chóng mặt và buồn ngủ đã được báo cáo là các tác dụng không mong muốn.

Khuyến cáo

Tác dụng phụ

Các tác dụng bất lợi nghiêm trọng được ghi nhận bao gồm viêm tụy và các phản ứng quá mẫn. Tình trạng hạ đường huyết đã được báo cáo khi kết hợp với sulphonylurea (4,7% - 13,8%) và insulin (9,6%).

  • Rối loạn huyết học:

    • Hiếm gặp: Giảm tiểu cầu.

  • Rối loạn miễn dịch:

    • Chưa rõ tần suất: Phản ứng quá mẫn, bao gồm đáp ứng phản vệ.

  • Chuyển hóa và dinh dưỡng:

    • Thường gặp: Hạ đường huyết.

  • Thần kinh:

    • Thường gặp: Đau đầu.

    • Ít gặp: Chóng mặt.

  • Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất:

    • Chưa rõ tần suất: Bệnh phổi kẽ.

  • Rối loạn dạ dày - ruột:

    • Chưa rõ tần suất: Táo bón, nôn mửa, viêm tụy cấp, viêm tụy xuất huyết hoặc hoại tử, có thể dẫn đến tử vong hoặc không.

  • Da và mô dưới da:

    • Ít gặp: Ngứa.

    • Chưa rõ tần suất: Phù mạch, phát ban, mày đay, viêm mao mạch, tình trạng tróc da bao gồm hội chứng Stevens-Johnson, Pemphigoid bọng nước.

  • Cơ xương và mô liên kết:

    • Chưa rõ tần suất: Đau khớp, đau cơ, đau lưng, bệnh khớp.

  • Thận và tiết niệu:

    • Chưa rõ tần suất: Suy giảm chức năng thận, suy thận cấp.

Tương tác thuốc

Ảnh hưởng của các thuốc khác đến Sitagliptin:

Các dữ liệu lâm sàng hiện có cho thấy nguy cơ tương tác có ý nghĩa trên lâm sàng khi sử dụng đồng thời Sitagliptin với các thuốc khác là thấp.

  • Metformin: Sử dụng đồng thời, đa liều với liều 2 lần/ngày 1.000 mg metformin và 50 mg sitagliptin không làm thay đổi đáng kể dược động học của Sitagliptin ở những bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường typ 2.
  • Ciclosporin: Sử dụng đồng thời liều đơn 100 mg Sitagliptin và 600 mg ciclosporin làm tăng AUC và Cmax của Sitagliptin khoảng 29% và 68%. Những thay đổi này trong dược động học của Sitagliptin không được coi là có ý nghĩa lâm sàng. Độ thanh thải thận của Sitagliptin không bị thay đổi một cách có ý nghĩa. Do đó, các tương tác với các chất ức chế p-glycoprotein khác được dự đoán sẽ không có ý nghĩa.

Ảnh hưởng của Sitagliptin đến các thuốc khác:

  • Digoxin: Sitagliptin có tác dụng nhỏ đối với nồng độ digoxin trong huyết tương. Sau khi uống 0,25 mg digoxin đồng thời với 100 mg sitagliptin mỗi ngày trong 10 ngày, AUC trong huyết tương của digoxin được tăng trung bình 11% và Cmax tăng trung bình 18%. Khuyến cáo không nên điều chỉnh liều digoxin. Tuy nhiên, bệnh nhân có nguy cơ độc tính digoxin nên được theo dõi khi sitagliptin và digoxin được dùng đồng thời.
  • Trong các nghiên cứu lâm sàng, Sitagliptin đã không thay đổi đáng kể dược động học của metformin, glyburid, simvastatin, rosiglitazon, warfarin hoặc thuốc tránh thai, cung cấp bằng chứng in vivo về xu hướng gây ra tương tác thấp với các chất nền CYP3A4, CYP2C8, CYP2C9 và protein vận chuyển cation hữu cơ (OCT). Sitagliptin có thể là chất ức chế p-glycoprotein nhẹ trên in vitro.

Thận trọng khi sử dụng

Không khuyến cáo sử dụng Sitagliptin ở bệnh nhân đái tháo đường typ 1 hoặc để điều trị nhiễm toan ceton ở bệnh nhân đái tháo đường.

Viêm tụy:

  • Sử dụng các chất ức chế DPP-4 có liên quan đến nguy cơ phát triển viêm tụy. Bệnh nhân cần được thông báo về các triệu chứng đặc trưng của viêm tụy cấp: đau bụng dữ dội và kéo dài. Nếu nghi ngờ viêm tụy, cần ngừng Sitagliptin (hoặc không hoặc điều trị hỗ trợ) và các tác nhân khác có khả năng gây viêm tụy; nếu viêm tụy cấp được xác nhận, không nên dùng lại Sitagliptin. Thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử viêm tụy.

Hạ đường huyết:

  • Hạ đường huyết có thể xảy ra khi dùng Sitagliptin kết hợp với các thuốc điều trị đái tháo đường khác (như metformin và/hoặc các chất chủ vận PPARγ); tỷ lệ hạ đường huyết thường ở mức độ tương tự khi sử dụng Sitagliptin và nhóm sử dụng giả dược. Để giảm thiểu nguy cơ hạ đường huyết khi sử dụng Sitagliptin kết hợp với insulin hoặc sulphonylurea, cần xem xét giảm liều insulin hoặc sulphonylurea.

Suy thận:

  • Sitagliptin được đào thải qua thận. Để đạt nồng độ Sitagliptin trong huyết tương tương tự như ở người có chức năng thận bình thường, cần giảm liều ở bệnh nhân có eGFR < 45 mL/phút, cũng như ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối (ESRD) cần thẩm phân máu hoặc thẩm phân phúc mạc. Nên cân nhắc đánh giá chức năng thận trước khi bắt đầu điều trị với Sitagliptin và định kỳ sau đó.

Phản ứng quá mẫn:

  • Đã có các báo cáo hậu mãi về các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng ở bệnh nhân dùng Sitagliptin. Các phản ứng này bao gồm đáp ứng phản vệ, phù mạch và các bệnh lý tróc da bao gồm hội chứng Stevens-Johnson. Nếu nghi ngờ phản ứng quá mẫn, ngừng Sitagliptin, đánh giá các nguyên nhân tiềm năng khác, và bắt đầu các liệu pháp thay thế để điều trị bệnh đái tháo đường.

Pemphigoid bọng nước:

  • Đã có các báo cáo hậu mãi về pemphigoid bọng nước ở bệnh nhân dùng các chất ức chế DPP-4, bao gồm Sitagliptin. Nếu bệnh nhân phát triển pemphigoid bọng nước, nên ngừng sử dụng chất ức chế DPP-4.

Cảnh báo liên quan đến tá dược:

  • Zlatko-100 có chứa lactose monohydrat, bệnh nhân có rối loạn di truyền hiếm gặp về dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng thuốc này.
  • Zlatko-100  có chứa màu sunset yellow có thể gây dị ứng.

Chống chỉ định

  • Zlatko-100 chống chỉ định với bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc

Bảo quản

  • Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C

Nhà sản xuất

CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM ĐẠT VI PHÚ
Chi tiết sản phẩm
  • 1. Giới thiệu

  • 2. Thành phần

  • 3. Liều dùng - cách dùng

  • 4. Chỉ định

  • 5. Đối tượng sử dụng

  • 6. Khuyến cáo

  • 7. Chống chỉ định

  • 8. Bảo quản

  • 9. Nhà sản xuất

  • 10. Đánh giá

Đánh giá sản phẩm

Chưa có đánh giá cho sản phẩm này.

Hãy là người đầu tiên đánh giá sản phẩm!


Hỏi đáp

Sản phẩm tương tự