Thuốc Dinara 300/100mg (Hộp 4 vỉ x 7 viên) - Điều trị bệnh viêm gan siêu vi B mạn tính (Davipharm)

Dinara là một thuốc kháng virus, được nghiên cứu và sản xuất bởi Công ty TNHH Dược phẩm Đạt Vi Phú (Davipharm). Thuốc Dinara là sự kết hợp của hai hoạt chất kháng virus là Tenofovir và Lamivudin giúp điều trị viêm gan B ở người trưởng thành.

Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép Pharmart cam kết

Sản phẩm chỉ bán khi có chỉ định đơn thuốc của bác sĩ, mọi thông tin trên trang chỉ mang tính chất tham khảo

Lựa chọn
Thuốc Dinara 300/100mg (Hộp 4 vỉ x 7 viên) - Điều trị bệnh viêm gan siêu vi B mạn tính (Davipharm)
THÔNG SỐ SẢN PHẨM
Quy cách:
Hộp 4 vỉ x 7 viên
Thương hiệu:
Davipharm
Dạng bào chế :
Viên nén bao phim
Xuất xứ:
Việt Nam
Mã sản phẩm:
0109049503
Pharmart cam kết
Pharmart cam kết
Freeship cho đơn hàng từ
300K
Pharmart cam kết
Cam kết sản phẩm
chính hãng
Pharmart cam kết
Hỗ trợ đổi hàng trong
30 ngày
Dược sĩ: Nguyễn Thúy Quỳnh Như Dược sĩ: Nguyễn Thúy Quỳnh Như Đã kiểm duyệt nội dung

Dược sĩ Nguyễn Thúy Quỳnh Như hiện đang là chuyên viên tư vấn sử dụng thuốc tại nhà thuốc Pharmart.vn 212 Nguyễn Thiện Thuật.

Triệu chứng viêm gan B

Viêm gan B là một bệnh nhiễm trùng gan nghiêm trọng do virus viêm gan B (HBV) gây ra. Đáng lo ngại là nhiều người mắc bệnh không hề biết mình bị nhiễm bệnh, vì giai đoạn đầu thường diễn ra âm thầm, không có triệu chứng rõ ràng.

Tuy nhiên, khi bệnh tiến triển, một số triệu chứng có thể xuất hiện, bao gồm:

  • Mệt mỏi kéo dài: Cảm giác kiệt sức, không đủ năng lượng dù đã nghỉ ngơi.

  • Vàng da, vàng mắt: Da và lòng trắng mắt chuyển sang màu vàng do bilirubin tích tụ.

  • Nước tiểu sẫm màu: Màu sắc nước tiểu đậm hơn bình thường.

  • Đau bụng: Đau tức vùng hạ sườn phải, nơi gan tọa lạc.

  • Buồn nôn, chán ăn: Cảm giác khó chịu ở dạ dày, ăn không ngon miệng.

  • Đau khớp: Đau nhức các khớp, đặc biệt là khớp nhỏ ở bàn tay, bàn chân.

Các triệu chứng này có thể khác nhau ở mỗi người và không phải ai mắc viêm gan B cũng có đầy đủ các triệu chứng trên. Nếu bạn nghi ngờ mình có nguy cơ mắc bệnh (ví dụ, tiếp xúc với máu hoặc dịch cơ thể của người bệnh, có quan hệ tình dục không an toàn), hãy đi khám bác sĩ để được xét nghiệm và tư vấn kịp thời. Phát hiện và điều trị sớm viêm gan B giúp ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm như xơ gan, ung thư gan và suy gan.

Thành phần của Thuốc Dinara 300/100mg

Bảng thành phần

  • Tenofovir disoproxil fumarat: 300mg
  • Lamivudin: 100mg
  • Tá dược khác vừa đủ

Dược lực học

Tenofovir disoproxil fumarat

  • Nhóm thuốc: Tenofovir disoproxil fumarat là tác nhân kháng retrovirus.
  • Cơ chế tác dụng:
    • Tenofovir disoproxil fumarat là một tiền chất nucleotide vòng xoắn, một dẫn xuất diester của adenosin monophosphat. Sau khi hấp thu, hoạt chất này trải qua quá trình thủy phân diester ban đầu để chuyển đổi thành tenofovir. Tiếp theo, tenofovir được phosphoryl hóa nội bào bởi các enzyme kinase để tạo thành dạng có hoạt tính là tenofovir diphosphat. Tenofovir diphosphat thể hiện tác dụng ức chế enzyme phiên mã ngược của HIV-1 thông qua cơ chế cạnh tranh với chất nền deoxyadenosin-5’-triphosphat tự nhiên. Sau khi kết hợp vào chuỗi DNA virus, nó gây ra sự kết thúc chuỗi, do đó ngăn chặn quá trình sao chép của virus.
    • Tenofovir diphosphat biểu hiện khả năng ức chế yếu đối với enzyme α và β-DNA polymerase của động vật có vú, cũng như enzyme γ-DNA polymerase ở động vật có xương sống.

Lamivudin

  • Nhóm thuốc: Là thuốc kháng retrovirus, đặc biệt là tác nhân kháng virus viêm gan B (HBV).
  • Cơ chế tác dụng:
    • Lamivudin là một nucleoside analogue có hoạt tính kháng virus chống lại HBV. Sau khi xâm nhập vào tế bào, lamivudin được chuyển hóa thành dẫn xuất triphosphat (TP) bởi cả tế bào nhiễm bệnh và tế bào không nhiễm bệnh. Dạng triphosphat này là dạng hoạt động dược lý của hợp chất gốc. Các nghiên cứu in vitro đã chỉ ra thời gian bán thải của lamivudin-TP trong tế bào gan dao động từ 17 đến 19 giờ.
    • Lamivudin-TP hoạt động như một chất nền thay thế cho enzyme DNA polymerase của HBV. Sự kết hợp của lamivudin-TP vào chuỗi DNA virus gây ra sự chấm dứt chuỗi, do đó ức chế quá trình sao chép DNA của virus. Lamivudin-TP không gây ảnh hưởng đáng kể đến quá trình chuyển hóa deoxynucleotide trong tế bào bình thường.
    • Lamivudin có khả năng ức chế yếu đối với enzyme DNA polymerase alpha và beta của động vật có vú. Ngoài ra, lamivudin-TP cũng có ít tác động lên DNA của tế bào động vật có vú.

Dược động học

Tenofovir disoproxil fumarat

  • Hấp thu và Chuyển hóa: Sau khi sử dụng qua đường uống, Tenofovir disoproxil fumarat (TDF) được hấp thụ nhanh chóng và trải qua quá trình chuyển hóa tạo thành hoạt chất Tenofovir. Nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) của Tenofovir thường đạt được trong vòng 1-2 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối của TDF ước tính khoảng 25%. Tuy nhiên, việc dùng đồng thời TDF với bữa ăn giàu chất béo có thể cải thiện đáng kể mức độ hấp thu.

  • Phân bố: Tenofovir phân bố rộng rãi vào các mô, đặc biệt đối với nhu mô thận và gan. Liên kết với protein huyết tương của Tenofovir rất thấp (<1%), và liên kết với protein huyết thanh xấp xỉ 7%.

  • Thải trừ: Thời gian bán thải (t½) của Tenofovir dao động từ 12-18 giờ. Cơ chế thải trừ chính của Tenofovir là qua đường niệu, thông qua cả bài tiết chủ động qua ống thận và lọc ở cầu thận. Tenofovir có thể được loại bỏ khỏi cơ thể bằng phương pháp thẩm tách máu.

Lamivudin

  • Hấp thu: Lamivudin được hấp thu nhanh sau khi uống. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương (Tmax) là khoảng 1 giờ khi bụng đói và kéo dài đến 3.2 giờ khi dùng cùng thức ăn. Thức ăn có thể trì hoãn tốc độ hấp thu, nhưng không ảnh hưởng đáng kể đến mức độ hấp thu tổng thể.

  • Phân bố: Thể tích phân bố (Vd) của Lamivudin là khoảng 1.3 lít/kg, độc lập với liều dùng và không tương quan với trọng lượng cơ thể. Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương thấp (<36%). Khả năng xâm nhập vào hệ thần kinh trung ương (CNS) của Lamivudin hạn chế, với tỷ lệ nồng độ trong dịch não tủy so với huyết tương là khoảng 0.12.

  • Chuyển hóa: Lamivudin trải qua quá trình phosphoryl hóa nội bào để chuyển thành dạng triphosphat có hoạt tính (Lamivudin-TP). Quá trình chuyển hóa qua gan của Lamivudin là tối thiểu.

  • Thải trừ: Lamivudin được thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng không đổi. Thời gian bán thải trong tế bào lympho của máu ngoại vi dao động từ 10-19 giờ. Thời gian bán thải pha cuối (terminal half-life) sau khi dùng liều duy nhất là 5-7 giờ ở người lớn.

Liều dùng - cách dùng của Thuốc Dinara 300/100mg

Cách dùng

  • Thuốc Dinara có thể được dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn. Mặc dù việc dùng thuốc sau bữa ăn có thể làm chậm tốc độ hấp thu, nhưng không ảnh hưởng đáng kể đến mức độ hấp thu toàn phần của thuốc.
  • Để tối ưu hóa hiệu quả điều trị và tuân thủ liệu trình, bệnh nhân nên cố gắng dùng thuốc vào cùng một thời điểm mỗi ngày.

Liều dùng

  • Người lớn: Liều khuyến cáo thông thường là 1 viên, uống một lần mỗi ngày.

Lưu ý quan trọng: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng tối ưu cần được cá nhân hóa dựa trên tình trạng bệnh lý, chức năng gan thận và các yếu tố lâm sàng khác của từng bệnh nhân. Bệnh nhân cần tuân thủ chặt chẽ hướng dẫn của bác sĩ điều trị hoặc chuyên viên y tế có chuyên môn.

Xử trí khi quá liều

Tenofovir disoproxil fumarat (TDF):

  • Hiện tại, không có nhiều dữ liệu về các dấu hiệu và triệu chứng đặc trưng của quá liều TDF cấp tính. Trong trường hợp quá liều, cần tiến hành đánh giá lâm sàng toàn diện và thực hiện các biện pháp hỗ trợ tổng quát. Theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu sinh tồn và chức năng cơ quan.
  • Tenofovir có thể được loại bỏ hiệu quả bằng phương pháp thẩm phân máu. Hệ số tách (extraction ratio) của Tenofovir trong quá trình thẩm phân máu ước tính khoảng 54%. Trong một nghiên cứu, khoảng 10% liều dùng TDF 300mg đã được loại bỏ trong một chu kỳ thẩm phân máu kéo dài 4 giờ.
  • Điều trị quá liều TDF chủ yếu tập trung vào điều trị triệu chứng và hỗ trợ.

Lamivudin:

  • Dữ liệu về quá liều Lamivudin còn hạn chế. Không có thuốc giải độc đặc hiệu cho quá liều Lamivudin. Thẩm phân máu hoặc thẩm phân phúc mạc ít có khả năng loại bỏ đáng kể Lamivudin sau 4 giờ.
  • Các biến chứng nghiêm trọng (như viêm tụy, bệnh thần kinh ngoại biên, gan nhiễm mỡ, suy thận cấp, nhiễm toan lactic) có thể xảy ra muộn sau khi dùng quá liều, thay vì xuất hiện ngay lập tức. Sử dụng Lamivudin kéo dài có thể gây độc tính trên ty thể, dẫn đến nhiễm toan lactic, có hoặc không kèm theo nhiễm mỡ vi thể ở gan.

Xử trí quá liều nghiêm trọng Lamivudin bao gồm:

  • Ngừng sử dụng Lamivudin ngay lập tức.

  • Điều trị hỗ trợ toàn diện.

  • Sử dụng Benzodiazepin để an thần và kiểm soát co giật.

  • Thuốc chống nôn để kiểm soát buồn nôn và nôn.

  • Điều chỉnh tình trạng toan máu bằng truyền Natri Bicarbonat (1-2 mEq/kg).

  • Uống hoặc truyền tĩnh mạch Riboflavin (50mg/ngày).

  • Truyền L-Carnithin (50mg/kg/ngày chia làm 3 lần, mỗi lần truyền 2 giờ cho bệnh nhân không thẩm phân hoặc truyền liên tục 100mg/kg/ngày cho bệnh nhân đang thẩm phân).

  • Sử dụng các yếu tố kích thích tạo bạch cầu hạt (G-CSF) nếu có giảm bạch cầu hạt và nhiễm trùng.

  • Sử dụng thuốc vận mạch nếu có suy đa tạng.

  • Theo dõi sát các dấu hiệu lâm sàng, điện giải đồ, men gan và tìm kiếm các ổ nhiễm trùng, đặc biệt ở bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính.

Xử trí khi quên liều

Trong trường hợp quên một liều, hãy dùng liều đã quên ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời điểm nhớ ra gần với thời điểm dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục dùng thuốc theo lịch trình thông thường. Không dùng gấp đôi liều để bù cho liều đã quên.

Chỉ định của Thuốc Dinara 300/100mg

Dinara được chỉ định trong liệu pháp điều trị cho bệnh nhân trưởng thành mắc viêm gan B mạn tính (CHB), đặc biệt trong các tình huống sau khi phác đồ điều trị trước đó không đạt hiệu quả mong muốn:

  • Kháng Lamivudin: Trường hợp nhiễm virus HBV đã phát triển tình trạng kháng thuốc với đơn trị liệu Lamivudin.

  • Đáp ứng dưới mức tối ưu với Tenofovir disoproxil fumarat (TDF): Bệnh nhân chỉ đáp ứng một phần với liệu pháp TDF.

Tiêu chí xác định thất bại điều trị:

Thất bại điều trị được định nghĩa dựa trên các dấu hiệu sinh hóa và virus học sau:

  • Tái phát ALT: Men gan ALT (Alanine Aminotransferase) tăng trở lại sau khi đã giảm.

  • Tái phát HBV DNA: Tải lượng virus HBV DNA tăng trở lại trên 1 log10 so với mức thấp nhất đã đạt được trong quá trình điều trị, HOẶC giảm dưới 1 log10 sau 12 tuần điều trị, HOẶC giảm dưới 2 log10 sau 24 tuần điều trị.

Đối tượng sử dụng

  • Người trưởng thành mắc viêm gan B siêu vi mạn tính

Sử dụng trên phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai

  • Dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng Dinara (Tenofovir disoproxil fumarat và Lamivudin) trên phụ nữ mang thai còn hạn chế. Các nghiên cứu trên động vật không phải lúc nào cũng dự đoán chính xác đáp ứng trên người.
  • Do thiếu dữ liệu an toàn đầy đủ, Dinara không được khuyến cáo sử dụng trong thai kỳ, trừ khi lợi ích tiềm năng cho người mẹ vượt trội nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi. Quyết định sử dụng thuốc cần được cân nhắc kỹ lưỡng bởi bác sĩ điều trị, dựa trên đánh giá lợi ích-nguy cơ cá nhân và có sự tham vấn đầy đủ với bệnh nhân.

Phụ nữ cho con bú

  • Hiện chưa có thông tin đầy đủ về sự bài tiết của Tenofovir disoproxil fumarat vào sữa mẹ. Tuy nhiên, Lamivudin được biết là bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ tương đương với nồng độ trong huyết thanh của người mẹ.
  • Do nguy cơ tiềm ẩn về tác dụng phụ nghiêm trọng cho trẻ bú mẹ, cần cân nhắc kỹ lưỡng giữa việc ngừng sử dụng Dinara hoặc ngừng cho con bú. Quyết định cuối cùng nên dựa trên tầm quan trọng của việc điều trị đối với người mẹ và được đưa ra sau khi thảo luận cẩn thận với bác sĩ. Cần xem xét các hướng dẫn hiện hành về điều trị HIV/HBV ở phụ nữ cho con bú.

Người lái xe và vận hành máy móc

  • Dinara có thể gây ra các tác dụng không mong muốn như nhức đầu, mất ngủ hoặc chóng mặt, có khả năng ảnh hưởng đến khả năng tập trung và phản xạ. Bệnh nhân cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc trong khi sử dụng thuốc. Nếu gặp bất kỳ tác dụng phụ nào ảnh hưởng đến khả năng thực hiện các công việc này, bệnh nhân nên tránh thực hiện chúng.

Khuyến cáo

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Khi sử dụng thuốc Dinara, bệnh nhân có thể gặp phải các tác dụng không mong muốn sau đây. Tần suất được định nghĩa như sau: Rất thường gặp (≥ 1/10), Thường gặp (1/100 đến < 1/10), Ít gặp (1/1.000 đến < 1/100), Hiếm gặp (1/10.000 đến < 1/1.000).

Tenofovir disoproxil fumarat (TDF)

  • Rất thường gặp (≥ 1/10):

    • Toàn thân: Suy nhược, đau đầu.

    • Tiêu hóa: Tiêu chảy, đầy hơi, chán ăn, buồn nôn, nôn, đau bụng, khó tiêu.

    • Huyết học: Giảm bạch cầu trung tính, hạ Phosphat máu.

    • Xét nghiệm: Tăng AST (Aspartate Aminotransferase), tăng ALT (Alanine Aminotransferase), Glucose niệu dương tính.

  • Ít gặp (1/1.000 đến < 1/100):

    • Đau bụng, độc tính trên gan, độc tính trên thận (đặc biệt khi dùng liều cao).

  • Hiếm gặp (1/10.000 đến < 1/1.000):

    • Độc tính trên gan, nhiễm toan lactic (biểu hiện: đau bụng, chán ăn, tiêu chảy, thở nhanh, mệt mỏi, khó chịu toàn thân, đau cơ hoặc chuột rút, buồn nôn, buồn ngủ). Suy thận cấp, Protein niệu, hội chứng Fanconi, hoại tử ống thận cấp.

    • Viêm tụy.

Lamivudin

  • Rất thường gặp (≥ 1/10):

    • Thần kinh trung ương: Đau đầu, mất ngủ, khó chịu, mệt mỏi.

    • Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, viêm tụy, đau bụng.

    • Huyết học: Giảm bạch cầu trung tính.

    • Gan: Tăng Transaminase (AST, ALT).

    • Cơ xương khớp: Đau cơ, bệnh thần kinh ngoại biên, đau cơ xương.

    • Hô hấp: Triệu chứng tại mũi, ho, đau họng.

  • Thường gặp (1/100 đến < 1/10):

    • Thần kinh trung ương: Chóng mặt, trầm cảm, sốt, rét run.

    • Da: Phát ban.

    • Tiêu hóa: Chán ăn, tăng Lipase, đau bụng co thắt, khó tiêu, tăng Amylase, ợ nóng.

    • Huyết học: Giảm tiểu cầu, Hemoglobin niệu.

    • Cơ xương khớp: Tăng Creatine Phosphokinase (CPK), đau khớp.

  • Ít gặp (1/1.000 đến < 1/100):

    • Thần kinh cơ: Dị cảm, yếu cơ, tiêu cơ vân, bệnh thần kinh ngoại biên, co giật, thay đổi hành vi.

    • Huyết học: Thiếu máu, bất sản hồng cầu, hạch to.

    • Toàn thân: Phản ứng phản vệ, hội chứng phục hồi miễn dịch (IRIS), rối loạn phân bố mỡ, tích tụ mỡ.

    • Gan - Lách: Gan to, tăng Bilirubin máu, bùng phát viêm gan B, lách to.

    • Chuyển hóa: Tăng Triglyceride máu, tăng Cholesterol máu, kháng Insulin, tăng Glucose máu, tăng Lactate máu.

    • Da: Ngứa, rụng tóc, nổi mề đay.

    • Khác: Viêm miệng, thở khò khè, hoại tử xương.

Tương tác thuốc

Cần thận trọng khi sử dụng Dinara đồng thời với các thuốc khác, do có thể xảy ra các tương tác dược lực học và/hoặc dược động học đáng kể.

Tenofovir disoproxil fumarat (TDF)

  • Adefovir dipivoxil: Chống chỉ định sử dụng đồng thời TDF với Adefovir dipivoxil do làm tăng nguy cơ độc tính trên thận.

  • Các thuốc chuyển hóa qua CYP450: TDF không phải là chất nền, chất ức chế hoặc chất cảm ứng của các enzyme CYP450. Tương tác dược động học của TDF với các thuốc ức chế hoặc là chất nền của các enzyme CYP450 chưa được nghiên cứu đầy đủ.

  • Các thuốc ảnh hưởng đến chức năng thận: TDF được thải trừ chủ yếu qua thận. Sử dụng đồng thời TDF với các thuốc làm giảm chức năng thận hoặc cạnh tranh bài tiết qua ống thận (ví dụ: Acyclovir, Cidofovir, Ganciclovir, Valacyclovir, Valganciclovir, Aminoglycoside, NSAIDs) có thể làm tăng nồng độ TDF trong huyết tương và/hoặc nồng độ của các thuốc dùng đồng thời, làm tăng nguy cơ độc tính trên thận.

  • Thuốc ức chế Protease (PIs):

    • Atazanavir: Sử dụng đồng thời Atazanavir và TDF có thể làm tăng nồng độ TDF trong huyết tương. Nên theo dõi chức năng thận chặt chẽ khi sử dụng đồng thời và có thể cần điều chỉnh liều Atazanavir.

    • Darunavir/Ritonavir: Sử dụng đồng thời Darunavir/Ritonavir và TDF có thể làm tăng nồng độ TDF trong huyết tương. Nên theo dõi chức năng thận chặt chẽ khi sử dụng đồng thời.

    • Lopinavir/Ritonavir: Sử dụng đồng thời Lopinavir/Ritonavir và TDF có thể làm tăng nồng độ TDF trong huyết tương. Nên theo dõi chức năng thận chặt chẽ khi sử dụng đồng thời.

  • Thuốc ức chế Enzym sao chép ngược không Nucleoside (NNRTIs): Không có tương tác dược động học đáng kể nào được báo cáo với Delavirdine, Efavirenz hoặc Nevirapine.

  • Thuốc ức chế Enzym sao chép ngược Nucleoside (NRTIs):

    • Didanosine: Sử dụng đồng thời TDF làm tăng nồng độ Didanosine trong huyết tương, làm tăng nguy cơ tác dụng phụ của Didanosine (ví dụ: viêm tụy, bệnh thần kinh ngoại biên). Nên sử dụng TDF 2 giờ trước hoặc 1 giờ sau khi dùng Didanosine. Cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân về các tác dụng phụ liên quan đến Didanosine.

    • Emtricitabine: Emtricitabine và TDF có dược động học tương tự. Không nên sử dụng đồng thời.

  • Thuốc tránh thai đường uống: Tương tác dược động học với các thuốc tránh thai đường uống chứa Ethinyl Estradiol và Norgestimate chưa được nghiên cứu đầy đủ. Tuy nhiên, không có bằng chứng cho thấy TDF làm giảm hiệu quả của thuốc tránh thai đường uống.

Lamivudin

  • Thuốc ức chế Enzym sao chép ngược không Nucleoside (NNRTIs): Không cần điều chỉnh liều khi sử dụng đồng thời Lamivudin với Efavirenz hoặc Rilpivirine.

  • Thuốc ức chế Enzym sao chép ngược Nucleoside (NRTIs):

    • Zidovudine: Nồng độ Zidovudine trong huyết tương có thể tăng nhẹ (khoảng 13%) khi dùng đồng thời với Lamivudin, nhưng thường không cần điều chỉnh liều.

    • Abacavir và Stavudine: Abacavir và Stavudine có thể làm giảm AUC của Lamivudin, nhưng thường không có ý nghĩa lâm sàng.

    • Emtricitabine: Không nên sử dụng đồng thời Lamivudin và Emtricitabine, vì chúng có cơ chế tác dụng và hồ sơ kháng thuốc tương tự.

    • Zalcitabine: Không nên sử dụng đồng thời Lamivudin và Zalcitabine, vì Lamivudin ức chế sự phosphoryl hóa nội bào của Zalcitabine.

  • Trimethoprim/Sulfamethoxazole: Trimethoprim/Sulfamethoxazole có thể làm tăng sinh khả dụng của Lamivudin (tăng AUC khoảng 44%) và giảm độ thanh thải qua thận (giảm khoảng 30%). Tuy nhiên, thường không cần điều chỉnh liều.

Thận trọng khi sử dụng

  • Đánh giá Thất bại Điều trị: Trước khi kết luận bệnh nhân thất bại điều trị, cần đánh giá kỹ lưỡng sự tuân thủ điều trị và độ tin cậy của các xét nghiệm HBV DNA. Nếu xét nghiệm HBV DNA không thực hiện được, và ALT không giảm hoặc tăng lên, cần ưu tiên đánh giá sự tuân thủ điều trị. Trong trường hợp tuân thủ tốt, bệnh nhân cần được chuyển tuyến để thực hiện xét nghiệm HBV DNA chuyên sâu.

  • Kháng Thuốc: Nếu có điều kiện, nên thực hiện giải trình tự gen virus để xác định các đột biến kháng thuốc và có hướng xử trí phù hợp.

  • Suy thận và Trẻ em: Không nên sử dụng các chế phẩm kết hợp liều cố định (FDC) chứa Lamivudin và Tenofovir disoproxil fumarat ở bệnh nhân suy thận hoặc trẻ em, do không thể điều chỉnh liều riêng lẻ của từng thành phần.

Tenofovir disoproxil fumarat (TDF):

  • Ngừng thuốc: Ngừng TDF ngay lập tức nếu có bất kỳ dấu hiệu nào sau đây: tăng nhanh nồng độ Transaminase, gan to tiến triển, gan nhiễm mỡ, nhiễm toan chuyển hóa hoặc nhiễm toan lactic không rõ nguyên nhân.

  • Bệnh gan: Thận trọng khi sử dụng TDF cho bệnh nhân có bệnh gan to hoặc có các yếu tố nguy cơ khác liên quan đến bệnh gan. Đặc biệt thận trọng ở bệnh nhân đồng nhiễm viêm gan C đang điều trị bằng Interferon alpha và Ribavirin.

  • Tái phát viêm gan: Nguy cơ tái phát viêm gan sau khi ngừng TDF ở bệnh nhân viêm gan B. Cần theo dõi chặt chẽ chức năng gan sau khi ngừng thuốc.

  • Tổn thương thận: Thận trọng khi sử dụng TDF ở bệnh nhân có tổn thương thận.

  • Theo dõi Chức năng Thận: Chức năng thận (eCrCl) và nồng độ Phosphate huyết thanh cần được đánh giá trước khi bắt đầu điều trị, và định kỳ (ví dụ: mỗi 4 tuần) trong quá trình điều trị, đặc biệt ở bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ về bệnh thận. Nếu Phosphate huyết thanh giảm đáng kể hoặc eCrCl < 50 mL/phút, cần đánh giá lại chức năng thận trong vòng 1 tuần và xem xét ngừng thuốc nếu cần thiết.

  • Tăng sinh mô mỡ: Tăng sinh hoặc tái phân bố mô mỡ (bao gồm béo phì trung tâm, tích tụ mỡ ở cổ ["gù trâu"], teo mỡ ngoại vi, phì đại vú và hội chứng Cushing) đã được báo cáo khi sử dụng các thuốc kháng retrovirus.

  • Tác động lên Xương: Giảm mật độ khoáng xương (BMD) đã được quan sát thấy khi sử dụng TDF kết hợp với Lamivudin và Efavirenz ở bệnh nhân nhiễm HIV.

  • Theo dõi Xương: Theo dõi chặt chẽ sức khỏe xương ở bệnh nhân có tiền sử gãy xương hoặc có các yếu tố nguy cơ loãng xương. Bổ sung Calci và Vitamin D có thể có lợi, nhưng cần tham khảo ý kiến bác sĩ về các bất thường liên quan đến xương.

Lamivudin:

  • Viêm tụy: Ngừng Lamivudin nếu bệnh nhân xuất hiện đau bụng, buồn nôn, nôn mửa hoặc có các bất thường về xét nghiệm sinh hóa cho đến khi viêm tụy được loại trừ.

  • Nhiễm toan lactic: Điều trị bằng Lamivudin có thể dẫn đến nhiễm toan lactic. Ngừng thuốc nếu có tăng nhanh nồng độ Aminotransferase, gan to tiến triển, nhiễm toan chuyển hóa hoặc nhiễm toan lactic không rõ nguyên nhân.

  • Bệnh gan: Thận trọng khi sử dụng Lamivudin ở bệnh nhân có bệnh gan to hoặc các yếu tố nguy cơ bệnh gan.

  • Đồng nhiễm HIV/HBV/HCV: Bệnh nhân đồng nhiễm HIV và viêm gan B hoặc C mạn tính có nguy cơ cao gặp các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng trên gan khi điều trị bằng phác đồ kháng virus kết hợp.

  • Tái phát viêm gan: Nguy cơ tái phát viêm gan sau khi ngừng Lamivudin ở bệnh nhân viêm gan B mạn tính. Cần theo dõi chức năng gan chặt chẽ.

  • Nguy cơ kháng HIV: Cần loại trừ khả năng nhiễm HIV trước khi bắt đầu điều trị bằng Lamivudin cho bệnh viêm gan B, vì sử dụng liều thấp Lamivudin có thể tạo điều kiện cho sự phát triển của các chủng HIV kháng Lamivudin.

  • Suy thận: Giảm liều Lamivudin có thể cần thiết ở bệnh nhân suy thận.

  • Tá dược: Dinara chứa tá dược màu Oxyd sắt vàng, có thể gây phản ứng dị ứng ở da.

Chống chỉ định

Dinara chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Tiền sử quá mẫn với Lamivudin, Tenofovir disoproxil fumarat, hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.

  • Bệnh nhân có độ thanh thải Creatinin ước tính (eCrCl) ≤ 50 mL/phút.

  • Suy gan nặng (Child-Pugh C).

Bảo quản

  • Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30oC.

Nhà sản xuất

DAVIPHARM
Chi tiết sản phẩm
  • 1. Giới thiệu

  • 2. Thành phần

  • 3. Liều dùng - cách dùng

  • 4. Chỉ định

  • 5. Đối tượng sử dụng

  • 6. Khuyến cáo

  • 7. Chống chỉ định

  • 8. Bảo quản

  • 9. Nhà sản xuất

  • 10. Đánh giá

Đánh giá sản phẩm

Chưa có đánh giá cho sản phẩm này.

Hãy là người đầu tiên đánh giá sản phẩm!


Hỏi đáp

Sản phẩm tương tự