Thành phần của Zuiver 300mg
- Hoạt chất: Acid ursodeoxycholic 300mg
- Tá dược vừa đủ.
Dược lực học
- Nhóm thuốc: Thuốc đường tiêu hóa.
- Cơ chế tác dụng:
- Acid ursodeoxycholic (UDCA) là một chất có trong thành phần của dịch mật, chiếm tỉ lệ rất nhỏ (khoảng 5%) trong acid mật toàn phần. Sau khi uống thuốc, tỉ lệ này tăng lên tương ứng với liều dùng và UCDA có thể trở thành thành phần chính của acid mật (chiếm 40 - 50%).
- UCDA có tác dụng làm giảm cholesterol trong dịch mật chủ yếu bằng cách giảm hấp thu cholesterol từ ruột. Tác dụng này không ảnh hưởng đến sinh tổng hợp cholesterol và acid mật. Cholesterol dần dần được hòa tan từ sỏi trong túi mật.
- Trẻ em: UCDA có tác dụng điều trị xơ nang kèm rối loạn gan mật, UCDA làm giảm tăng sinh đường mật, làm chậm sự tiến triển tổn thương mô và thậm chí có thể phục hồi những biến đổi gan mật nếu điều trị trong giai đoạn đầu của bệnh. Nên bắt đầu điều trị bằng UCDA ngay sau khi được chuẩn đoán mắc bệnh để tối ưu hóa hiệu quả điều trị.
Dược động học
- Hấp thu, phân bố:
UDCA có mặt trong huyết tương 10 - 40 phút sau khi uống thuốc. UDCA chỉ hòa tan vừa phải ở đoạn trên của ruột non nhưng được hấp thu tốt ở hỗng tràng và hồi tràng. Đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau 1 - 3 giờ.
- Chuyển hóa:
Chuyển hóa lần đầu qua gan khoảng 60% (chủ yếu dạng liên hợp với glycin). Dạng liên hợp UDCA - glycin có thể bị thủy phân giải phóng UDCA ở dạng tự do. Phần không được hấp thu sẽ được vi khuẩn ở đường ruột chuyển hóa thành acid lithocholic. Một dạng chuyển hóa khác là acid 7 - ketolithocholic có thể tái hấp thu và chuyển hóa ở gan thành UDCA và acid lithocholic.
- Thải trừ:
UDCA được bài tiết nhanh chóng qua mật. UDCA và các chất chuyển hóa của nó được đào thải qua phân.
Liều dùng - cách dùng của Zuiver 300mg
Liều dùng
- Luôn dùng chính xác như hướng dẫn của bác sỹ hoặc dược sỹ. Nếu bạn chưa rõ hãy hỏi lại cho chắc chắn.
- Liều dùng làm tan sỏi giàu cholesterol cho người lớn bình thường là 500-750 mg/ ngày chia 2 lần, uống sau ăn; dùng trong điều trị xơ gan mật tiên phát là 500-1750mg/ ngày chia 2-4 lần. Tuy nhiên, những liều này có thể thay đổi tùy thuộc cân nặng của bạn. Người già và trẻ em sẽ được kê đơn tùy theo cân nặng cơ thể.
- Liều cho trẻ em từ 6-18 tuổi bị xơ nang được tính theo cân nặng cơ thể. Liều ban đầu thông thường là 20mg/kg cân nặng cơ thể/ ngày, chia 2-3 lần. Có thể tăng đến 30mg/kg cân nặng cơ thể/ ngày nếu cần thiết.
- Hàm lượng trên nhãn sẽ cho biết chính xác bạn cần uống bao nhiêu viên và uống trong bao lâu. Nên hỏi lại ý kiến bác sỹ hoặc dược sỹ nếu bạn không chắc chắn.
- Ở người bị xơ gan mật tiên phát, các triệu trứng có thể nặng hơn khi bắt đầu điều trị, ví dụ như ngứa có thể tăng lên. Điều này chỉ xảy ra trong rất ít trường hợp. Nếu điều đó xảy ra, liều dùng có thể giảm xuống thấp hơn. Một tuần, bác sỹ của bạn sẽ tăng dần liều dùng cho đến khi bạn đạt liều dùng yêu cầu.
- Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến liều dùng, hãy hỏi ý kiến bác sỹ hoặc dược sỹ.
- Bạn có thể phải dùng thuốc nhiều tháng để chúng phát huy tác dụng. Trong thời gian này, bác sỹ điều trị sẽ theo dõi tình trạng của bạn.
- Tiếp tục sử dụng thuốc cho đến khi bác sỹ bảo bạn ngừng. Không tự y ngừng dùng thuốc. Luôn theo chỉ dẫn của bác sỹ. Liên hệ với bác sỹ hoặc dược sỹ khi có thắc mắc về thuốc.
Cách dùng
Thuốc Zurer được dùng đường uống.
Xử trí khi quên liều
Nếu quên một liều thuốc, uống liều tiếp theo theo lịch trình dùng thuốc, không uống gấp đôi liều.
Xử trí khi quá liều
- Nếu dùng quá liều, có thể bị tiêu chảy, các triệu chứng khác không rõ ràng sự hấp thu của UDCA giảm khi tăng liều và tăng bài tiết qua phân. Ngưng dùng thuốc và liên hệ ngay với trung tâm y tế gần nhất. Mang theo viên thuốc cùng với bao bì để bác sĩ biết bạn đã uống thuốc gì và có biện pháp xử lý kịp thời.
- Không cần dùng biện pháp đặc hiệu nào, chủ yếu bù dịch và điện giải khi có tiêu chảy và theo dõi chức năng gan. Nếu cần, có thể dùng nhựa trao đổi ion để gắn kết acid mật trong ruột.
Chỉ định của Zuiver 300mg
- Làm tan sỏi mật không cản quang giàu cholesterol ở bệnh nhân túi mật còn hoạt động tốt.
- Điều trị xơ gan mật tiên phát.
- Trẻ em: điều trị xơ nang kèm rối loạn gan mật ở trẻ em từ 6 - 18 tuổi.
Đối tượng sử dụng
Thuốc được dùng cho:
- Người lớn.
- Trẻ em từ 6 tuổi trở lên.
Người lái xe và vận hành máy móc
UDCA không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể lên khả năng này.
Thời kỳ mang thai
- Chưa có bằng chứng đầy đủ về tính an toàn trên phụ nữ mang thai, không nên dùng thuốc nếu bạn đang mang thai, có thể đang mang thai hoặc có ý định mang thai.
- Dùng biện pháp tránh thai đáng tin cậy trong khi điều trị với thuốc. Phụ nữ dùng thuốc điều trị sỏi mật nên sử dụng các biện pháp tránh thai không hormon vì biện pháp tránh thai dùng hormon có thể thúc đẩy sự hình thành sỏi.
Thời kỳ cho con bú
Nồng độ hoạt chất của thuốc trong sữa mẹ thấp và có thể không gây ảnh hưởng bất lợi cho trẻ bú mẹ
Khuyến cáo
Tác dụng phụ
- Ngưng dùng thuốc và liên hệ trung tâm y tế gần nhất nếu bạn gặp các phản ứng sau: ban da, mẩn đỏ, phù (mí mắt, mặt, môi, miệng và lưỡi), khó thở hoặc khó nuốt. Đây là các triệu chứng của phản ứng quá mẫn.
- Các tác dụng không mong muốn khác:
- Thường gặp, ADR > 1/100
- Tiêu hóa: Phân xám, tiêu chảy.
- Hiếm gặp ADR < 1/1000
-
Tiêu hóa: Đau quặn phần trên bụng có thể xảy ra khi điều trị xơ gan mật tiên phát.
-
Gan – mật: Sỏi mật calci hóa, xơ gan mất bù (điều trị xơ gan mật tiên phát giai đoạn tiến triển, giảm sau khi ngưng điều trị).
-
Rối loạn da và mô dưới da: Nổi mề đay, ngứa da tăng lên.
-
- Thường gặp, ADR > 1/100
- Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Tương tác thuốc
- Cyclosporin: UDCA ảnh hưởng hấp thu của cyclosprin nên không dùng đồng thời 3 thuốc này. Nếu dùng đồng thời nên kiểm tra nồng độ cyclosprin trong máu cho bệnh nhân và hiệu chỉnh liều cyclosporin nếu cần.
- Than hoạt, colestyramin, colestipol hoặc các antacid chứa hydroxyd nhôm hoặc oxyd nhôm không dùng đồng thời UDCA do các chất này gắn với UDCA làm giảm sinh khả dụng của nó. Nên dùng cách nhau 2 giờ.
- UDCA ảnh hường đến sự hấp thu của các chất thân dầu.
- Các chất chẹn kênh calci: UDCA làm giảm nồng độ đỉnh và AUC của chất này.
- Nitrendipin: Cần tăng liều nitrendipin.
- Hormon có tính oestrogen, thuốc tránh thai giàu oestrogen và thuốc hạ cholesterol máu như clofibrat làm tăng tiết cholesterol từ gan do đó thúc đẩy quá trình hình thành sỏi mật, đối kháng tác dụng của UDCA.
- Rosuvastatin: Làm giảm nồng độ của rosuvastatin.
- Thuốc hạ đường huyết như tolbutamid: Tăng tác dụng hạ đường huyết.
Thận trọng
- Thuốc được sử dụng dưới sự giám sát của bác sĩ.
- Trong 3 tháng đầu điều trị, cứ mỗi 4 tuần bác sĩ nên kiểm tra các chỉ số thăm dò chức năng gan ASAT (SGOT), ALAT(SGPT) và γ - GT, sau đó mỗi 3 tháng kiểm tra lại 1 lần, theo dõi đáp ứng và không đáp ứng điều trị ở bệnh nhân xơ gan mật tiên phát, sự giám sát này cho phép phát hiện sớm tổn thương gan tiềm tàng, đặc biệt ở bệnh nhân xơ gan mật tiên phát giai đoạn cuối.
- Khi dùng làm tan sỏi cholesterol:
- Đánh giá sự tiến triển của liệu pháp và kịp thời phát hiện sỏi mật calci hóa, cho bệnh nhân chụp X-quang có uống thuốc cản quang và siêu âm tư thế đứng và nằm ngửa mỗi 6 -10 tháng sau khi bắt đầu điều trị tùy vào kích thước sỏi.
- Nếu túi mật không thể thấy bằng X-quang hoặc sỏi calci hóa, suy giảm khả năng co bóp của túi mật hoặc thường xuyên bị cơn đau quặn mật, không nên dùng UDCA .
- Phụ nữ dùng UDCA nên dùng biện pháp tránh thai khác biện pháp tránh thai hormon do thuốc hormon có thể tăng nguy cơ bị sỏi mật.
- Khi dùng thuốc điều trị xơ gan mật tiên phát giai đoạn cuối
- Hiếm các ca xơ gan mất bù, tình trạng này giảm một phần sau khi ngưng điều trị.
- Hiếm trường hợp bệnh nhân xơ gan mật tiên phát chuyển biến xấu đi, nếu có xảy ra nên giảm liều còn 250 mg/ngày, sau đó tăng đến liều khuyến cáo.
- Nếu có tiêu chảy, bắt buộc giảm liều, ngưng trong trường hợp tiêu chảy kéo dài.
- Tránh chế độ ăn nhiều calo và cholesterol. Cẩn thận dùng thuốc ở người bị tụy tạng nặng, người bị loét dạ dày, người có sỏi ở cơ quan túi mật.
- Thuốc có chứa lactose cần thận trọng ở bệnh nhân mắc bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu lapp lactose hoặc rối loạn hấp thu glucose – galactose.
- Thuốc có polysorbat 80 có thể gây dị ứng và thầu dầu gây nôn, buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy.
Chống chỉ định
-
Quá mẫn với acid mật hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
-
Viêm túi mật hoặc dường dẫn mật cấp.
-
Tắc đường dẫn mật (thường gặp tắt ống dẫn mật chủ hoặc ống dẫn của túi mật).
-
Thường xuyên xuất hiện cơn đau quặn mật.
-
Giảm khả năng co bóp túi mật.
- Bị viêm gan nặng.
- Tạo lỗ thoát sau phẫu thuật cắt bỏ đoạn ruột.
- Gặp phải bất kỳ vấn đề gì về gan ( ngoại trừ xơ gan mật tiên phát và các vấn đề về gan liên quan đến xơ nang ở trẻ 6 - 18 tuổi).
-
Thuốc không thích hợp dùng trong điều trị sỏi mật calci hóa không cản quang.
-
Không dùng thuốc cho phụ nữ mang thai và hoặc có ý định mang thai.
-
Bệnh nhân loét dạ dày – tá tràng tiến triển, bệnh nhân có rối loạn ruột , gan gây cản trở sự di chuyển của acid mật trong lòng ruột như phẫu thuật cắt hồi tràng và tạo lỗ thoát, viêm hồi tràng đoạn cuối, ứ mật trong và ngoài gan, bệnh gan cấp và mãn tính nặng.
-
Trẻ em: Thất bại trong phẫu thuật kasai hoặc không phục hồi dòng chảy mật tốt ở trẻ hẹp đường dẫn mật.
Bảo quản
- Giữ thuốc trong bao bì gốc của nhà sản xuất, đậy kín.
- Để nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30º C, ngoài tầm với trẻ em.