Thuốc Terbisil 250mg - Điều trị nhiễm nấm móng, nấm da

Terbisil 250mg Tablet là một sản phẩm của Công ty Santa Farma Ilac Sanayii A.S., Thổ Nhĩ Kỳ. Với thành phần chính là terbinafine, thuốc được dùng để điều trị các bệnh lý nhiễm nấm như: Nấm da đầu, nấm toàn thân, nấm chân, nấm móng...

Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép Pharmart cam kết

Sản phẩm chỉ bán khi có chỉ định đơn thuốc của bác sĩ, mọi thông tin trên trang chỉ mang tính chất tham khảo

Lựa chọn
Thuốc Terbisil 250mg - Điều trị nhiễm nấm móng, nấm da
THÔNG SỐ SẢN PHẨM
Danh mục:
Quy cách:
Hộp 4 vỉ x 7 viên
Thương hiệu:
Santa Farma
Dạng bào chế :
Viên nén bao phim
Xuất xứ:
Thổ Nhĩ Kỳ
Mã sản phẩm:
0109050306
Pharmart cam kết
Pharmart cam kết
Freeship cho đơn hàng từ
300K
Pharmart cam kết
Cam kết sản phẩm
chính hãng
Pharmart cam kết
Hỗ trợ đổi hàng trong
30 ngày
Dược sĩ: Đoàn Kim Trâm Dược sĩ: Đoàn Kim Trâm Đã kiểm duyệt nội dung

DS. Đoàn Kim Trâm - Cố vấn chuyên môn, Dược sĩ đào tạo cho hệ thống nhà thuốc Pharmart.vn.

Yếu tố nguy cơ gây nhiễm nấm toàn thân

Nhiễm nấm toàn thân là tình trạng nhiễm nấm lan rộng khắp cơ thể, ảnh hưởng đến máu, phổi, gan, não và các cơ quan nội tạng. Bệnh thường gặp ở người có hệ miễn dịch suy yếu và có thể đe dọa tính mạng nếu không điều trị kịp thời.

Các yếu tố nguy cơ dẫn đến nhiễm nấm toàn thân là: 

  • Suy giảm miễn dịch, dùng kháng sinh hoặc corticoid kéo dài: Bệnh nhân HIV/AIDS, ung thư, ghép tạng; người dùng thuốc ức chế miễn dịch (corticosteroid, hóa trị, thuốc chống thải ghép).
  • Bệnh lý nền: Tiểu đường, bệnh phổi mãn tính, suy thận, xơ gan; suy dinh dưỡng làm giảm đề kháng.
  • Tiếp xúc với nguồn nấm trong môi trường: hít phải bào tử nấm; nhiễm nấm từ các thiết bị y tế như dụng cụ phẫu thuật...
  • Bệnh nhân nằm viện lâu ngày, đặt ống thông, thở máy.

Thành phần của Thuốc Terbisil 250mg

Thành phần

Terbinafine hàm lượng 250mg.

Dược động học

Hấp thu: 

Sau khi uống, terbinafine được hấp thu tốt (> 70%) và sinh khả dụng tuyệt đối của terbinafine là khoảng 50% (sau chuyển hoá lần đầu). Nồng độ tối đa trong huyết tương trong vòng 1,5 giờ sau khi uống một liều duy nhất 250 mg terbinafine là 1,3 mcg/ml. Ở trạng thái ổn định, nồng độ tối đa của terbinafine cao hơn trung bình 25% và AUC huyết tương tăng theo hệ số 2,3.

Phân bố:

Terbinafine liên kết mạnh với protein huyết tương (99%). Thuốc nhanh chóng khuếch tán qua lớp hạ bì và tập trung ở lớp sừng ưa mỡ. Terbinafine cũng được tiết ra trong bã nhờn, do đó đạt được nồng độ cao trong nang lông, tóc và da. Terbinafine cũng phân bố vào móng tay trong vòng vài tuần đầu tiên sau khi bắt đầu điều trị.

Chuyển hoá:

Terbinafine được chuyển hóa nhanh chóng bởi ít nhất 7 isoenzyme CYP liên quan đến CYP2C9, CYP1A2, CYP3A4, CYP2C8 và CYP2C19, tạo thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính kháng nấm.

Thải trừ:

Các chất chuyển hóa được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu. Thời gian bán hủy trong huyết tương của thuốc là khoảng 30 giờ. Thời gian bán thải xấp xỉ 16,5 ngày.

Dược lực học

Nhóm thuốc: 

Thuốc kháng nấm đường uống.

Cơ chế tác dụng:

  • Terbinafine là một thuốc thuộc nhóm allylamine có phổ kháng nấm rộng, hiệu quả trong điều trị các bệnh nhiễm nấm da, tóc và móng. Các chủng nấm nhạy cảm với terbinafine gồm: Trichophyton (T. rubrum, T.mentagrophytes, T. verrucosum, T.amidan, T. violaceum) , Microsporum (M. canis), Epidermophyton floccosum, Candida (Candida albicans) và nấm men Malassezia.
  • Ở nồng độ thấp, terbinafine có tác dụng diệt nấm trên nấm da, nấm mốc và một số loài nấm lưỡng hình. Tác dụng kháng nấm men (ví dụ như Candida) là diệt nấm hoặc kháng nấm tùy thuộc vào giống loài. Terbinafine can thiệp vào quá trình sinh tổng hợp sterol của nấm, dẫn đến sự thiếu hụt ergosterol và tích tụ squalene nội bào, dẫn đến chết tế bào nấm. Terbinafine ức chế epoxidase squalene liên kết với hệ thống cytochrome P450 trong màng tế bào nấm.

Liều dùng - cách dùng của Thuốc Terbisil 250mg

Liều dùng

Người lớn

250 mg x 1 lần/ngày.

Thời gian điều trị phụ thuộc vào chỉ định và mức độ nghiêm trọng của nhiễm nấm.

Nấm móng

  • Ở hầu hết các bệnh nhân, thời gian điều trị thành công là 6 - 12 tuần.
  • Nhiễm nấm móng tay, thời gian điều trị thường là 6 tuần.
  • Nhiễm nấm móng chân, đặc biệt là móng chân cái, thời gian điều trị là 12 tuần.
  • Trong một số trường hợp, đặc biệt nếu móng mọc chậm, có thể cần điều trị lâu hơn.
  • Hiệu quả lâm sàng tối ưu thường xuất hiện trong vài tháng sau khi chữa khỏi, nghĩa là khoảng thời gian cần thiết cho sự phát triển của móng khỏe mạnh.

Nấm da

  • Nấm chân (kẽ ngón, bàn chân, cạnh chân): 2 - 6 tuần.
  • Nấm toàn thân: 2 - 4 tuần.
  • Nấm da do Candida: 2 - 4 tuần.
  • Các triệu chứng lâm sàng của nhiễm nấm có thể tồn tại đến khoảng vài tuần sau khi chữa khỏi bệnh.

Nấm da đầu

Bệnh nấm da đầu thường xảy ra ở trẻ em. Thời gian điều trị khoảng 4 tuần.

Suy gan

Chống chỉ định Terbisil 250mg Tablet cho những bệnh nhân bị bệnh gan mãn tính hoặc cấp tính.

Suy thận

Terbisil 250mg Tablet chưa được nghiên cứu đầy đủ ở bệnh nhân suy thận, do đó không khuyến cáo kê đơn cho nhóm bệnh nhân này.

Bệnh nhân cao tuổi

Không có bằng chứng cho thấy bệnh nhân cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên) gặp các tác dụng phụ khác với những bệnh nhân trẻ tuổi. Tuy nhiên, bệnh nhân cao tuổi thường bị suy giảm chức năng gan thận nên cần thận trọng khi chỉ định.

Trẻ em

  • Trẻ em trên 2 tuổi có khả năng dung nạp tốt Terbisil.
  • Không có kinh nghiệm sử dụng ở trẻ em dưới 2 tuổi (hoặc < 12 kg).
  • Trẻ em < 20 kg: Chỉ kế Terbisil Tablet khi không có phương pháp điều trị thay thế và nếu lợi ích vượt trội so với nguy cơ có thể xảy ra.
  • Trẻ em 20 - 40 kg: ½ viên Terbisil (125 mg terbinafine) x 1 lần/ngày.
  • Trẻ em > 40 kg và thanh thiếu niên: 1 viên Terbisil (250 mg terbinafine) x 1 lần/ngày.

Cách dùng

Uống thuốc khi đói hoặc sau bữa ăn cùng với một ít nước, không được nhai hoặc nghiền nát viên thuốc. Tốt nhất nên dùng thuốc vào cùng một thời điểm trong ngày.

Xử trí khi quên liều

Nếu quên một liều, hãy uống bổ sung ngay. Nhưng nếu gần đến liều tiếp theo thì nên bỏ qua liều đã quên và dùng thuốc theo kế hoạch. Không dùng liều gấp đôi liều đã quy định.

Xử trí khi quá liều

  • Triệu chứng: Đau đầu, buồn nôn, đau thượng vị.
  • Xử trí: Loại bỏ lượng dư thuốc bằng than hoạt tính và điều trị triệu chứng nếu cần.

Chỉ định của Thuốc Terbisil 250mg

Thuốc dùng điều trị các bệnh lý nhiễm nấm như: 

  • Nấm móng do nấm da gây ra.
  • Nấm da đầu.
  • Nấm toàn thân, nấm chân, nấm bẹn và nhiễm nấm men trên da chủ yếu gây ra bởi chi Candida (Candida albicans). Cần điều trị bằng thuốc đường toàn thân do cơ địa bệnh nhân, mức độ nghiêm trọng và mức độ lan rộng của viêm nhiễm.

Lưu ý: Terbisil 250 Tablet không hiệu quả trong điều trị bệnh lang ben do Pityrosporum orbiculare (Malassezia furfur) gây ra.

Đối tượng sử dụng

  • Thuốc được sử dụng cho các trường hợp đã nêu trong phần chỉ định.
  • Phụ nữ có thai: hưa có nghiên cứu về hiệu quả và tính an toàn của terbinafine trên phụ nữ có thai. Vì vậy không nên chỉ định Terbisil Tablet cho đối tượng này, trừ khi lợi ích mang lại cho người mẹ lớn hơn bất kỳ nguy cơ tiềm ẩn nào trên thai nhi.
  • Phụ nữ cho con bú: Terbinafine có thể bài tiết vào sữa mẹ, vì vậy phụ nữ đang sử dụng thuốc thì không nên cho con bú.
  • Lái xe và vận hành máy móc: Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của điều trị bằng Terbisil Tablet đối với khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Những bệnh nhân bị chóng mặt do tác dụng không mong muốn nên tránh lái xe hoặc sử dụng máy móc khi uống thuốc.

Khuyến cáo

Tác dụng phụ

Thường gặp, ADR > 1/100

  • Chuyển hoá và dinh dưỡng: Giảm thèm ăn.
  • Thần kinh: Đau đầu, giảm hoặc rối loạn vị giác, chóng mặt.
  • Mắt: Giảm thị lực.
  • Tiêu hoá: Rối loạn tiêu hoá (đầy bụng, khó tiêu, buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy).
  • Da và mô dưới da: Phát ban, mề đay.
  • Cơ xương khớp: Đau khớp, đau cơ.
  • Toàn thân: Sốt, mệt mỏi.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

  • Máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu.
  • Tâm thần: Trầm cảm.
  • Thần kinh: Dị cảm, giảm cảm giác.
  • Tai: Ù tai.
  • Gan mật: Viêm gan, vàng da ứ mật, tăng men gan, suy giảm chức năng gan.
  • Da và mô dưới da: Nhạy cảm ánh sáng.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

  • Máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu bất sản.
  • Miễn dịch: Giả phản vệ (bao gồm cả phù mạch), lupus ban đỏ da và hệ thống.
  • Tâm thần: Lo âu.
  • Da và mô dưới da: Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc.
  • Không rõ tần suất
  • Miễn dịch: Phản ứng phản vệ, bệnh huyết thanh.
  • Thần kinh: Giảm hoặc mất khứu giác.
  • Mắt: Nhìn mờ.
  • Tai: Suy giảm thính giác.
  • Tiêu hóa: Viêm tụy.
  • Da và mô dưới da: Phát ban do thuốc.
  • Cơ xương khớp: Tiêu cơ vân.
  • Toàn thân: Triệu chứng giống cúm.

Tương tác thuốc 

Ảnh hưởng của các thuốc khác đối với terbinafine:

  • Tốc độ thanh thải trong huyết tương của terbinafine có thể bị đẩy nhanh bởi các thuốc cảm ứng và bị chậm lại bởi các thuốc ức chế cytochrom P450. Vì vậy, khi sử dụng đồng thời Terbisil với các thuốc này, cần điều chỉnh liều lượng cho phù hợp.
  • Các thuốc có thể làm tăng tác dụng hoặc nồng độ terbinafine trong huyết tương: 
    • Cimetidine làm giảm 33% độ thanh thải của terbinafine.
    • Fluconazole - do tác dụng ức chế enzym CYP2C9 và CYP3A4 - làm tăng Cmax và AUC của terbinafine lần lượt là 52% và 69%. Tác dụng tương tự có thể xảy ra với thuốc ức chế CYP2C9 và CYP3A4 khác như ketoconazole và amiodarone.
  • Các thuốc có thể làm giảm tác dụng hoặc nồng độ terbinafine trong huyết tương: Rifampicin làm tăng độ thanh thải của terbinafine lên 100%.

Ảnh hưởng của terbinafine đối với các sản phẩm thuốc khác:

  • Terbinafine có thể làm tăng tác dụng hoặc nồng độ trong huyết tương của các thuốc:
    • Các chất được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP2D6: Terbinafine ức chế sự chuyển hóa qua trung gian CYP2D6, ảnh hưởng đến dược động học của các thuốc như: Thuốc chống trầm cảm ba vòng (TCA), thuốc chẹn beta, thuốc ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonine (SSRI), thuốc chống loạn nhịp tim (nhóm 1A, 1B và 1C) và chất ức chế monoamine oxidase (IMAO-B).
    • Terbinafine làm giảm 82% độ thanh thải của desipramine.
    • Terbinafine làm tăng tỷ lệ chuyển hóa dextromethorphan/dextrorphan trong nước tiểu trung bình gấp 16 - 97 lần.
    • Terbinafine làm giảm 19% độ thanh thải của cafein tiêm tĩnh mạch.
    • Ngoại trừ những chất chuyển hóa qua CYP2D6, terbinafine hầu như không ảnh hưởng đến các thuốc chuyển hoá qua các cytochrome P450 khác (ví dụ như terfenadine, triazolam, tolbutamide hoặc thuốc tránh thai).
  • Terbinafine không cản trở sự thanh thải của antipyrine (phenazone), digoxin fluconazole, cotrimoxazole, zidovudine hoặc theophylline.
  • Terbinafine có thể làm giảm tác dụng hoặc nồng độ trong huyết tương của cyclosporin do Terbinafine làm tăng độ thanh thải cyclosporin lên 15%.

Ảnh hưởng của bữa ăn đối với terbinafine:

Bữa ăn có ảnh hưởng vừa phải đến sinh khả dụng của terbinafine (làm tăng AUC ít hơn 20%) nhưng không cần thay đổi liều lượng.

Thận trọng

Chức năng gan

  • Chống chỉ định kê đơn Terbisil cho bệnh nhân bị bệnh gan mãn tính hoặc cấp tính. Trước khi điều trị bằng terbinafine đường uống, nên xét nghiệm chức năng gan. Độc tính trên gan có thể xảy ra ở những bệnh nhân có hoặc không có bệnh gan từ trước, do đó cần theo dõi định kỳ kết quả xét nghiệm chức năng gan sau 4 - 6 tuần điều trị. Ngưng dùng Terbisil ngay khi kết quả men gan tăng cao.
  • Rất hiếm trường hợp bệnh nhân bị suy gan nghiêm trọng dẫn đến tử vong, hoặc cần cấy ghép gan khi điều trị bằng terbinafine, và phần lớn các trường hợp này đều đang mắc bệnh gan. Cần cho bệnh nhân biết các triệu chứng như buồn nôn dai dẳng không rõ nguyên nhân, giảm thèm ăn, mệt mỏi, nôn mửa, đau hạ sườn phải, vàng da, nước tiểu sẫm màu hoặc phân nhạt. Những bệnh nhân có các triệu chứng này nên ngưng dùng Terbisil và đánh giá lại chức năng gan ngay lập tức.

Phản ứng ngoài da

Phản ứng da nghiêm trọng (ví dụ như hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, phát ban do thuốc kèm tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân [DRESS]) rất hiếm khi được báo cáo ở những bệnh nhân dùng Terbisil Tablet. Nếu xảy ra phát ban da tiến triển, nên ngưng dùng Terbisil ngay. Nên thận trọng khi kê đơn Terbisil cho bệnh nhân mắc bệnh vẩy nến hoặc lupus ban đỏ từ trước.

Phản ứng huyết học

Rất hiếm trường hợp rối loạn máu (giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, thiếu máu bất sản) đã được báo cáo ở những bệnh nhân đang dùng terbinafine đường uống. Khi bệnh nhân gặp phải bất kỳ rối loạn nào trên hệ tạo máu trong thời gian điều trị bằng Terbisil Tablet, cần xem xét và đánh giá nguyên nhân của tình trạng để thay đổi chế độ dùng thuốc, bao gồm cả việc ngưng dùng Terbisil.

Chức năng thận

Ở bệnh nhân suy thận (độ thanh thải creatinin < 50 mL/phút hoặc creatinin huyết thanh > 300 micromol/L), việc sử dụng viên nén terbinafine chưa được nghiên cứu đầy đủ, vì vậy không khuyến cáo chỉ định.

Tương tác với các thuốc khác

Theo các nghiên cứu in vitro và in vivo, terbinafine ức chế isoenzyme CYP2D6. Do đó, cần thận trọng trong quá trình sử dụng đồng thời các thuốc chuyển hóa chủ yếu qua CYP2D6, ví dụ như thuốc chống trầm cảm ba vòng (TCA), β -blockers, thuốc ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin (SSRI), thuốc chống loạn nhịp tim (bao gồm thuốc chống loạn nhịp nhóm 1A, 1B và 1C và thuốc ức chế MAO-B), đặc biệt nếu chúng có khoảng điều trị hẹp.

Trẻ em

Không khuyến cáo chỉ định Terbisil Tablet cho trẻ em dưới 2 tuổi vì thiếu kinh nghiệm sử dụng.

Chống chỉ định

  • Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
  • Bệnh gan mãn tính hoặc cấp tính.

Bảo quản

Bảo quản trong khoảng nhiệt độ 15 - 30 độ C, tránh ánh sáng.

Nhà sản xuất

Santa Farma Ilac Sanayii A.S
Chi tiết sản phẩm
  • 1. Giới thiệu

  • 2. Thành phần

  • 3. Liều dùng - cách dùng

  • 4. Chỉ định

  • 5. Đối tượng sử dụng

  • 6. Khuyến cáo

  • 7. Chống chỉ định

  • 8. Bảo quản

  • 9. Nhà sản xuất

  • 10. Đánh giá

Đánh giá sản phẩm

Chưa có đánh giá cho sản phẩm này.

Hãy là người đầu tiên đánh giá sản phẩm!


Hỏi đáp

Sản phẩm tương tự