Thành phần của Thuốc Dexamethasone Mekophar 0,5mg
Bảng thành phần
-
Dexamethasone acetate 0,55mg tương đương Dexamethasone 0,5mg
-
Tá dược vừa đủ 1 viên: Lactose, Tinh bột bắp, Talc, Sodium starch glycolate, Magnesium stearate, màu Sunset yellow, màu Erythrosine, Tinh bột sắn.
Dược động học
Hấp thu
-
Dexamethasone được hấp thu tốt qua hệ tiêu hóa. Sau khi uống, thời gian đạt đỉnh trong huyết tương là 1-2 giờ.
Phân bố
-
Thuốc phân bố nhanh chóng đến các mô trong cơ thể.
-
Trong cơ thể Dexamethasone kết hợp chủ yếu với protein huyết tương (tới 77%) và chủ yếu là albumin.
-
Dexamethasone qua được hàng rào nhau thai và được tiết một ít qua sữa.
Chuyển hóa
-
Chuyển hóa ở gan chậm
Thải trừ
-
Nửa đời huyết tương của thuốc là 3,5 - 4,5 giờ và thời gian bán thải là 36 - 54 giờ
-
Thải trừ chủ yếu qua nước tiểu
Dược lực học
Nhóm dược lý: Dexamethasone là một glucocorticoid tổng hợp
Cơ chế tác dụng
-
Dexamethason là fluormethylprednisolon, glucocorticoid tổng hợp. Các glucocorticoid tác dụng bằng cách gắn kết vào thụ thể ở tế bào, chuyển vị vào nhân tế bào và ở đó tác động đến một số gen được dịch mã. Các glucocorticoid cũng còn có một số tác dụng trực tiếp, có thể không qua trung gian gắn kết vào thụ thể.
-
Dexamethason có các tác dụng kháng viêm, kháng dị ứng và ức chế miễn dịch. Về hoạt lực kháng viêm, dexamethason mạnh hơn hydrocortison 30 lần, mạnh hơn prednisolon 7 lần.
Liều dùng - cách dùng của Thuốc Dexamethasone Mekophar 0,5mg
Liều dùng
- Liều sử dụng thay đổi tùy theo từng loại bệnh, mức độ đáp ứng và tình trạng bệnh của bệnh nhân.
- Liều ban đầu thay đổi từ 0,5mg đến 9mg/ngày tùy theo bệnh được điều trị. Ở các bệnh nặng hơn, có thể cần liều cao hơn 9mg. Liều ban đầu nên được duy trì hoặc điều chỉnh cho đến khi bệnh nhân có đáp ứng thỏa đáng. Cả liều vào buổi tối, rất hữu ích trong việc dịu bớt cứng khớp vào buổi sáng, và phác đồ chia liều đều có liên quan đến sự ức chế trục vùng dưới đồi - tuyến yên - tuyến thượng thận (HPA) lớn hơn các phác đồ điều trị khác. Nếu không có đáp ứng lâm sàng thỏa đáng sau một thời gian đáng kể, phải ngừng thuốc và chuyển sang liệu pháp khác.
- Sau khi đáp ứng ban đầu thuận lợi, nên xác định liều duy trì thích hợp bằng cách giảm liều ban đầu với từng lượng nhỏ tới liều duy trì thấp nhất vẫn đáp ứng lâm sàng đầy đủ.
- Liều mạn tính tốt nhất không nên vượt quá 1,5mg dexamethason/ngày.
- Bệnh nhân cần được theo dõi các dấu hiệu có thể đòi hỏi phải điều chỉnh liều, bao gồm thay đổi tình trạng lâm sàng do bệnh thuyên giảm hoặc trầm trọng hơn, đáp ứng thuốc của từng cá thể, và ảnh hưởng của stress (như phẫu thuật, nhiễm khuẩn, chấn thương).
- Trong lúc stress có thể cần phải tăng liều tạm thời.
- Để tránh sự giảm năng tuyến thượng thận và/hoặc tái phát bệnh tiềm ẩn, có thể cần phải ngừng thuốc từ từ
- Các đương lượng hoạt lực sau đây giúp chuyển đổi các glucocorticoid khác sang dexamethason: tính theo miligam, dexamethason tương đương với betamethason, mạnh gấp 4 đến 6 lần so với methylprednisolon và triamcinolon, mạnh gấp 6 đến 8 lần so với prednison và prednisolon, mạnh gấp 25 đến 30 lần so với hydrocortison, và khoảng 35 lần so với cortison.
- Trong trường hợp cấp tính, các rối loạn dị ứng tự giới hạn hoặc đợt cấp của rối loạn dị ứng mạn tính, lịch trình liều sau đây phối hợp giữa liệu pháp tiêm và uống được đề nghị:
-
- Ngày thứ nhất: dexamethason dùng đường tiêm, 4mg hoặc 8mg (1ml hoặc 2ml) tiêm bắp.
- Ngày thứ hai: 2 viên nén dexamethason 500 microgram, 2 lần/ngày.
- Ngày thứ ba: 2 viên nén dexamethason 500 microgram, 2 lần/ngày.
- Ngày thứ tư: 1 viên nén dexamethason 500 microgram, 2 lần/ngày.
- Ngày thứ năm: 1 viên nén dexamethason 500 microgram, 2 lần/ngày.
- Ngày thứ sáu: 1 viên nén dexamethason 500 microgram.
- Ngày thứ bảy: 1 viên nén dexamethason 500 microgram.
- Ngày thứ tám: ngày tái đánh giá.
- Các xét nghiệm ức chế dexamethason:
- Các xét nghiệm cho hội chứng Cushing: 2 miligam dexamethason được dùng bằng đường uống lúc 11 giờ tối, sau đó máu được rút ra để xác định cortisol huyết tương lúc 8 giờ sáng hôm sau. Để có độ chính xác cao hơn, 500 microgam dexamethason được dùng bằng đường uống mỗi 6 giờ trong 48 giờ. Cortisol huyết tương được đo lúc 8 giờ sáng vào ngày thứ ba. Việc lấy nước tiểu 24 giờ được thực hiện để xác định sự bài tiết 17-hydroxycorticosteroid.
- Xét nghiệm để phân biệt hội chứng Cushing do ACTH tuyến yên vượt mức khỏi các nguyên nhân khác: 2 miligam dexamethason được dùng bằng đường uống mỗi 6 giờ trong 48 giờ. Cortisol huyết tương được đo vào lúc 8 giờ sáng sau liều cuối cùng. Việc lấy nước tiểu 24 giờ được thực hiện để xác định sự bài tiết 17-hydroxycorticosteroid.
- Sử dụng ở trẻ em: liều dùng nên được giới hạn ở một liều duy nhất vào những ngày xen kẽ, để giảm bớt sự chậm tăng trưởng và giảm thiểu sự ức chế của trục vùng dưới đồi - tuyến yên - tuyến thượng thận.
- Sử dụng ở người lớn tuổi: điều trị cho bệnh nhân lớn tuổi, đặc biệt nếu sử dụng lâu dài,
hậu quả các tác dụng phụ thường gặp của corticosteroid thường nghiêm trọng hơn, đặc biệt là loãng xương, tiểu đường, tăng huyết áp, hạ kali máu, dễ bị nhiễm khuẩn và da mỏng đi. Cần có sự giám sát lâm sàng chặt chẽ để tránh các phản ứng đe dọa tính mạng
Cách dùng
-
Uống sau bữa ăn. Không được ngưng thuốc đột ngột mà phải giảm liều dần.
Xử trí khi quá liều
Triệu chứng
-
Choáng phản vệ hoặc quá mẫn có thể xảy ra
Xử trí
-
Chưa có thuốc giải độc chuyên biệt khi bị quá liều Dexamethasone. Dùng các biện pháp hỗ trợ và điều trị triệu chứng.
-
Choáng phản vệ hoặc phản ứng quá mẫn có thể được điều trị bằng Epinephrine, hô hấp nhân tạo và Aminophylline.
Xử trí khi quên liều
-
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.
-
Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Chỉ định của Thuốc Dexamethasone Mekophar 0,5mg
Dexamethason được chỉ định như là phương pháp điều trị một số rối loạn nội tiết và rối loạn không liên quan đến nội tiết, trong một số trường hợp nhất định của phù não và xét nghiệm chẩn đoán sự tăng chức năng tuyến thượng thận.
Rối loạn nội tiết: suy thượng thận nguyên phát hoặc thứ phát, tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh.
Rối loạn không liên quan đến nội tiết: dexamethason có thể được sử dụng trong điều trị các bệnh đáp ứng với corticosteroid không liên quan đến nội tiết, bao gồm:
-
Dị ứng và sốc phản vệ: phù mạch, sốc phản vệ.
-
Viêm động mạch/bệnh chất tạo keo: đau đa cơ do thấp khớp, viêm nút quanh động mạch.
-
Rối loạn về máu: thiếu máu tan huyết, bệnh bạch cầu, u tủy.
-
Rối loạn tim mạch: hội chứng sau nhồi máu cơ tim.
-
Rối loạn dạ dày - ruột: bệnh Crohn, viêm loét đại tràng.
-
Tăng calci huyết: bệnh sarcoidosis.
-
Nhiễm khuẩn (với hóa trị liệu thích hợp): bệnh lao kê.
-
Rối loạn cơ: viêm đa cơ.
-
Rối loạn thần kinh: tăng áp suất nội sọ thứ phát do khối u não.
-
Rối loạn mắt: viêm màng bồ đào trước và sau, viêm dây thần kinh thị giác.
-
Rối loạn thận: viêm thận lupus.
-
Bệnh về đường hô hấp: hen phế quản, viêm phổi hít.
-
Rối loạn thấp khớp: viêm khớp dạng thấp.
-
Rối loạn da: pemphigus thông thường.
Đối tượng sử dụng
-
Người bị dị ứng và sốc phản vệ
-
Người bị rối loạn về máu
-
Người bị viêm loét dạ dày
-
Người bị nhiễm khuẩn, viêm đa cơ
-
Người bị bệnh về mắt, thận, đường hô hấp
-
Người bị viêm khớp dạng thấp
Phụ nữ có thai
-
Khả năng các corticosteroid qua được nhau thai khác nhau giữa các thuốc riêng biệt, tuy nhiên, dexamethason qua được nhau thai dễ dàng.
-
Sử dụng các corticosteroid cho động vật mang thai có thể gây ra sự phát triển không bình thường của thai nhi bao gồm hở hàm ếch, chậm tăng trưởng trong tử cung và những ảnh hưởng trên sự tăng trưởng và phát triển não bộ. Không có bằng chứng cho thấy các corticosteroid dẫn đến tăng tỷ lệ mắc phải các bất thường bẩm sinh, như hở hàm ếch/môi ở người. Khi được sử dụng kéo dài hoặc lặp lại trong suốt thai kỳ, các corticosteroid có thể tăng nguy cơ chậm tăng trưởng trong tử cung.
Phụ nữ cho con bú
-
Các corticosteroid có thể đi vào sữa mẹ, mặc dù không có dữ liệu sẵn có về dexamethason. Trẻ nhũ nhi của những người mẹ dùng liều cao các corticosteroid toàn thân trong thời gian dài có thể có một mức độ ức chế tuyến thượng thận.
Người lái xe và vận hành máy móc
-
Thận trọng khi sử dụng thuốc cho người lái xe và vận hành máy móc.
Khuyến cáo
Tác dụng phụ
-
Mất cân bằng nước và điện giải: giữ natri, giữ nước, suy tim sung huyết ở những bệnh nhân dễ bị ảnh hưởng, mất kali, nhiễm kiềm hạ kali huyết, cao huyết áp, tăng bài tiết calci.
-
Hệ cơ xương: yếu cơ, bệnh cơ do steroid, mất khối lượng cơ, loãng xương (đặc biệt ở phụ nữ sau mãn kinh), gãy đốt xương sống, hoại tử vô khuẩn của các đầu xương đùi và xương cánh tay, gãy xương bệnh lý của các xương dài, đứt gân.
-
Dạ dày - ruột: loét đường tiêu hóa có thể thủng và xuất huyết, thủng ruột già và ruột non đặc biệt ở những bệnh nhân sưng viêm ruột, viêm tụy, trướng bụng, viêm loét thực quản, chứng khó tiêu, nhiễm nấm candida thực quản.
-
Da: vết thương chậm lành, da mỏng yếu, đốm xuất huyết và các vết bầm máu, ban đỏ, xuất hiện những đường khía, chứng giãn mao mạch, mụn trứng cá, tăng tiết mồ hôi, phản ứng ức chế đối với những xét nghiệm da, những phản ứng về da khác (như viêm da dị ứng, mày đay, phù mạch).
-
Thần kinh: co giật, chóng mặt mất thăng bằng, đau đầu. Tăng áp suất nội sọ với phù gai thị (u giả não bộ) có thể thường xuất hiện sau khi điều trị.
-
Tâm thần: một loạt những phản ứng tâm thần bao gồm những rối loạn cảm xúc (như cáu kỉnh, hưng phấn, trầm cảm và tâm trạng không ổn định, có suy nghĩ tự tử), những phản ứng tâm thần (bao gồm hưng cảm, ảo tưởng, ảo giác và sự trầm trọng của tâm thần phân liệt), rối loạn hành vi, dễ bị kích động, lo lắng, rối loạn giấc ngủ, và suy giảm chức năng nhận thức bao gồm trạng thái lẫn lộn và chứng quên đã được báo cáo.
-
Nội tiết: mất tuần hoàn kinh nguyệt, mất kinh, phát triển trạng thái Cushing, ức chế sự tăng trưởng ở trẻ và thanh thiếu niên, sự không đáp ứng của tuyến yên và vỏ tuyến thượng thận thứ phát (phần lớn là khi stress như chấn thương, phẫu thuật hoặc bệnh), giảm dung nạp carbohydrate, những biểu hiện của bệnh tiểu đường tiềm ẩn, tăng đường huyết, tăng nhu cầu insulin hoặc những thuốc giảm đường huyết đường uống ở bệnh nhân tiểu đường, rậm lông.
-
Những ảnh hưởng ức chế miễn dịch và kháng viêm: tăng tính nhạy cảm và mức độ nghiêm trọng của nhiễm khuẩn với sự ức chế những triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng.
-
Mắt: đục thủy tinh thể dưới bao sau, tăng áp lực nội nhãn, phù gai thị, mỏng giác mạc và củng mạc, trầm trọng thêm bệnh mắt do virus, tăng nhãn áp, lồi mắt, bệnh lý hắc võng mạc.
-
Chuyển hóa: cân bằng nitơ âm tính do dị hóa protein. Cân bằng calci âm tính.
-
Tim mạch: vỡ cơ tim theo sau nhồi máu cơ tim gần đây
-
Khác: tăng nhạy cảm, bao gồm phản ứng phản vệ đã được báo cáo, tăng bạch cầu, nghẽn mạch huyết khối, tăng cân, tăng sự ngon miệng, buồn nôn, khó ở, nấc cục.
Thông báo cho thầy thuốc những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc
-
Dexamethason nên được sử dụng thận trọng với thalidomid, vì hoại tử biều bị nhiễm độc đã được báo cáo với việc sử dụng đồng thời 2 thuốc này.
-
Aspirin nên được sử dụng thận trọng khi phối hợp với các corticosteroid trong giảm prothrombin huyết. Độ thanh thải thận của các salicylat được tăng lên bởi các corticosteroid, do đó, liều salicylat nên được giảm xuống cùng với việc ngừng steroid. - Dexamethason được chuyển hóa bởi cytochrome P450 3A4 (CYP3A4).
-
Sử dụng đồng thời dexamethason với các chất cảm ứng men cytochrome P450 3A4 (như phenytoin, các barbiturat, rifabutin, carbamazepin, và rifampicin), có thể tăng sự thanh thải của các corticosteroid, dẫn đến giảm nồng độ máu và giảm hoạt động sinh lý.
-
Dexamethason là một thuốc cảm ứng CYP3A4 trung bình. Sử dụng đồng thời với những thuốc khác được chuyển hóa bởi CYP3A4 (erythromycin và những thuốc kháng HIV như indinavir, ritonavir, lopinavir, saquinavir) có thể tăng độ thanh thải của chúng, dẫn đến giảm nồng độ trong huyết tương.
-
Aminoglutethimid và ephedrin có thể làm tăng cường độ thanh thải của các corticosteroid và việc tăng liều corticosteriod có thể cần thiết. Các kết quả âm tính giả trong xét nghiệm ức chế dexamethason ở những bệnh nhân đang điều trị bằng indomethacin đã được báo cáo.
-
Thời gian prothrombin nên được kiểm tra thường xuyên ở những bệnh nhân đang dùng đồng thời các corticosteriod và các thuốc chống đông coumarin, đã có những báo cáo về các corticosteroid thay đổi đáp ứng tới những thuốc chống đông này. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng tác dụng thông thường của corticosteroid là ức chế đáp ứng của các coumarin khi dùng chung, mặc dù đã có một số báo cáo mâu thuẫn về tác dụng tăng cường nhưng chưa được chứng minh bởi các nghiên cứu lâm sàng.
-
Những tác dụng mong muốn của những thuốc hạ glucose huyết (bao gồm insulin) được đối kháng bởi các corticosteroid.
-
Khi các corticosteroid được sử dụng đồng thời với các thuốc lợi tiểu giữ kali, những bệnh nhân này nên được quan sát chặt chẽ sự phát triển của hạ kali huyết.
-
Các corticosteroid có thể ảnh hưởng đến xét nghiệm nhiễm khuẩn bằng nitroblue tetrazolium và cho ra những kết quả âm tính giả.
Thận trọng
-
Những tác dụng không mong muốn có thể được giảm thiểu bằng việc sử dụng liều thấp nhất có tác dụng trong thời gian ngắn nhất, và khi đáp ứng tốt thì có thể dùng liều đơn vào mỗi buổi sáng hàng ngày hoặc vào mỗi buổi sáng cách ngày. Kiểm tra bệnh nhân thường xuyên để điều chỉnh liều cho phù hợp với tình trạng bệnh. Khi có thể giảm liều, việc giảm liều nên diễn ra dần dần.
-
Các corticosteroid có thể làm những nhiễm nấm toàn thân trầm trọng hơn, và không nên sử dụng khi có những nhiễm nấm này trừ khi chúng cần thiết để kiểm soát những phản ứng thuốc đe dọa tính mạng do amphotericin. Hơn nữa, đã có những trường hợp được báo cáo về việc sử dụng đồng thời amphotericin và hydrocortison dẫn đến phì đại cơ tim và suy tim.
-
Ngừng corticosteroid sau quá trình điều trị kéo dài có thể gây những hội chứng ngừng thuốc bao gồm sốt, đau cơ, đau khớp và khó ở. Điều này có thể xảy ra ở cả những bệnh nhân thậm chí không có bằng chứng về suy thượng thận.
-
Cảnh báo đặc biệt: chăm sóc đặc biệt được yêu cầu khi sử dụng các corticosteroid toàn thân ở những bệnh nhân mắc các tình trạng sau và cần theo dõi bệnh nhân thường xuyên: suy thận, cao huyết áp, tiểu đường (hoặc tiền sử gia đình bị tiểu đường), suy tim sung huyết, chứng loãng xương, bệnh cơ do steroid trước đó, tăng nhãn áp (hoặc tiền sử gia đình bị tăng nhãn áp), nhược cơ, viêm loét đại tràng không đặc hiệu, viêm túi thừa ở ruột, mới nối mạch máu ở ruột, loét tiêu hóa tiềm ẩn hoặc tiến triển, tiền sử rối loạn cảm xúc nghiêm trọng trước đây hoặc hiện tại (đặc biệt chứng rối loạn tâm thần do steroid trước đây), suy gan, và động kinh.
Chống chỉ định
Chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Người mẫn cảm với dexamethason hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
-
Người bị nhiễm nấm toàn thân, sốt rét thể não, nhiễm virus tại chỗ hoặc nhiễm khuẩn lao, lậu chưa kiểm soát được bằng thuốc kháng khuẩn và khớp bị hủy hoại nặng, nhiễm virus ở mắt (Herpes simplex thể hoạt động), nhiễm nấm hoặc nhiễm khuẩn lao ở mắt.
-
Người sử dụng vắc-xin virus sống
Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30 độ C, tránh ánh sáng.