Thuốc Melrod 16mg (Hộp 3 vỉ x 10 viên) - Chống viêm, điều trị rối loạn nội tiết (PV Pharma)

Thuốc Melrod 16mg được bào chế dưới dạng viên nén bởi thương hiệu PV Pharma. Thuốc được chỉ định điều trị trong các trường hợp  rối loạn nội tiết, rối loạn do thấp khớp, bệnh hệ thống tạo keo, bệnh về da, chống viêm,...

Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép Pharmart cam kết

Sản phẩm chỉ bán khi có chỉ định đơn thuốc của bác sĩ, mọi thông tin trên trang chỉ mang tính chất tham khảo

Lựa chọn
Thuốc Melrod 16mg (Hộp 3 vỉ x 10 viên) - Chống viêm, điều trị rối loạn nội tiết (PV Pharma)
THÔNG SỐ SẢN PHẨM
Quy cách:
Hộp 3 vỉ x 10 viên
Thương hiệu:
PV Pharma
Dạng bào chế :
Viên nén
Xuất xứ:
Việt Nam
Mã sản phẩm:
0109051129
Pharmart cam kết
Pharmart cam kết
Freeship cho đơn hàng từ
300K
Pharmart cam kết
Cam kết sản phẩm
chính hãng
Pharmart cam kết
Hỗ trợ đổi hàng trong
30 ngày
Dược sĩ: Đoàn Kim Trâm Dược sĩ: Đoàn Kim Trâm Đã kiểm duyệt nội dung

DS. Đoàn Kim Trâm - Cố vấn chuyên môn, Dược sĩ đào tạo cho hệ thống nhà thuốc Pharmart.vn.

Triệu chứng của bệnh lupus ban đỏ

Bệnh lupus ban đỏ hệ thống (SLE) là một bệnh tự miễn, khi hệ miễn dịch tấn công các mô và cơ quan trong cơ thể. Các triệu chứng của lupus rất đa dạng và có thể thay đổi theo từng giai đoạn bệnh.

Một trong những dấu hiệu đặc trưng là ban đỏ hình cánh bướm trên mặt, đặc biệt ở má và sống mũi. Bệnh nhân thường cảm thấy mệt mỏi, đau khớp, và có thể sốt nhẹ. Các vấn đề về thận, tim, phổi cũng thường gặp, bao gồm viêm màng ngoài tim, viêm phổi và suy thận.

Ngoài ra, lupus còn có thể gây ra rối loạn thần kinh, rụng tóc, và các triệu chứng về tiêu hóa như buồn nôn, tiêu chảy. Việc chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời rất quan trọng để kiểm soát triệu chứng và ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm.

Thành phần của Thuốc Melrod 16mg

Thành phần 

  • Methylprenisolon: 16mg
  • Tá dược vừa đủ

Dược lực học

  • Nhóm dược lý: Nhóm thuốc Steroid
  • Cơ chế tác dụng: Methylprednisolon là steroid có tác dụng kháng viêm. Tác dụng kháng viêm của nó tốt hơn prednisolon và có xu hướng ít gây giữ natri và nước hơn. Hiệu lực tương đối của methylprednisolon ít nhất gấp khoảng 4 lần hydrocortison.

Dược động học

  • Dược động học của methylprednisolon tuyến tính, không phụ thuộc vào đường dùng.
  • Hấp thu: Methylprednisolon được hấp thu nhanh và đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 1,5 tới 2,3 giờ ở mọi liều lượng sau khi uống ở người lớn khỏe mạnh bình thường. Sinh khả dụng tương đối của methylprednisolon trên người bình thường, không mắc bệnh cũng như những người cao (82% đến 89%) sau khi uống là tương đương nhau. Methylprednisolon có thể được phát hiện trong sữa mẹ, nhưng mức độ rất nhỏ và rất thấp so với nồng độ trong huyết tương của người mẹ. Nồng độ methylprednisolon trong sữa mẹ thấp tới mức có thể được coi là không đáng kể. 
  • Phân bố: Methylprednisolon phân bố rộng rãi vào các mô, qua được hàng rào máu não và nhau thai. Thể tích phân bố biểu kiến của thuốc là khoảng 1,4 L/kg. Methylprednisolon gắn với protein huyết tương khoảng 77%.
  • Chuyển hóa: Ở người, methylprednisolon được chuyển hóa ở gan thành các chất chuyển hóa bất hoạt, các chất chuyển hóa chủ yếu là 20α-hydroxy methylprednisolon và 20β-hydroxy methylprednisolon. Quá trình chuyển hóa ở gan chủ yếu qua enzym CYP3A4. Giống như nhiều loại cơ chất của CYP3A4, methylprednisolon có thể là cơ chất cho p-glycoprotein của các loại thuốc khác. 
  • Đào thải: Nửa đời bán thải trung bình của methylprednisolon vào khoảng 1,8 đến 5,2 giờ. Tốc độ đào thải tổng thể là khoảng 5 đến 6 mL/phút/kg. Không cần điều chỉnh liều ở người suy thận. Có thể thẩm tách máu đối với methylprednisolon.

Liều dùng - cách dùng của Thuốc Melrod 16mg

Liều dùng 

  • Người lớn:
    • Khởi đầu từ 4 - 48 mg/ngày, dùng liều đơn hoặc chia liều tùy theo bệnh;
    • Bệnh xơ cứng rải rác 160 mg/ngày x 1 tuần, tiếp theo 64 mg, 2 ngày 1 lần x 1 tháng.
    • Viêm khớp dạng thấp: Liều bắt đầu 4-6 mg/ngày. Đợt cấp tính, 16-32 mg/ngày, sau đó giảm dần nhanh.
    • Bệnh thấp nặng: 0,8 mg/kg/ngày chia thành liều nhỏ, sau đó dùng một liều duy nhất hàng ngày.
    • Cơn hen cấp tính: 32-48 mg/ngày, trong 5 ngày. Khi khỏi cơn cấp, methylprednisolon được giảm dần nhanh.
    • Bệnh nhẹ: thụt giữ 80 mg, đợt cấp nặng: uống 8-24 mg/ngày.
    • Hội chứng thận hư nguyên phát: bắt đầu 0,8-1,6 mg/kg trong 6 tuần, sau đó giảm liều trong 6-8 tuần.
    • Thiếu máu tan huyết do miễn dịch: Uống 64 mg/ngày, trong 3 ngày, phải điều trị ít nhất trong 6-8 tuần.
    • Bệnh sarcoid: 0,8 mg/kg/ngày làm thuyên giảm bệnh. Liều duy trì thấp 8 mg/ngày
  • Trẻ em:
    • Suy vỏ thượng thận 0,117 mg/kg chia 3 lần.
    • Các chỉ định khác 0,417 - 1,67 mg/kg chia 3 hoặc 4 lần.

Cách dùng

Dùng đường uống  

Xử trí khi quá liều 

  • Không có triệu chứng lâm sàng với trường hợp quá liều corticosteroid cấp tính.

  • Hiếm có các báo cáo về ngộ độc cấp hay tử vong do quá liều corticosteroid.

  • Trong trường hợp quá liều, không có thuốc giải độc đặc hiệu, chỉ điều trị hỗ trợ và triệu chứng.

  • Có thể thẩm tách methylprednisolon.

Xử trí khi quên liều 

Nếu quên uống một liều thuốc, hãy uống ngay khi nhớ ra. Nếu gần với thời điểm uống thuốc tiếp theo, hãy bỏ qua và dùng thuốc như bình thường. Không gấp đôi liều để bù cho liều đã quên. 

Chỉ định của Thuốc Melrod 16mg

Rối loạn nội tiết

  • Thiểu năng vỏ thượng thận nguyên phát hay thứ phát (hydrocortison hay cortison là thuốc được ưu tiên tuyển chọn; những chất tương đồng tổng hợp có thể được dùng cùng với mineralocorticoid; ở trẻ em, sự cung cấp mineralocorticoid rất quan trọng).

  • Tăng sản thượng thận bẩm sinh.

  • Viêm tuyến giáp không sinh mủ.

  • Calci máu cao phối hợp ung thư.

  • Những rối loạn không phải do nội tiết

Rối loạn cơ xương khớp: Liệu pháp điều trị bổ trợ đối với chỉ định ngắn hạn (để đưa bệnh nhân qua khỏi giai đoạn cấp đầu của bệnh) trong:

  • Viêm khớp do vẩy nến

  • Viêm khớp dạng thấp, kể cả viêm khớp dạng thấp ở thiếu niên (một số trường hợp chọn liệu pháp duy trì liều thấp)

  • Viêm cột sống dính khớp

  • Viêm túi thanh mạc cấp và bán cấp

  • Viêm bao hoạt dịch cấp

  • Viêm dạng hoạt dịch của khớp xương

  • Viêm gân hoặc tình trạng gần cận tính không đặc hiệu

  • Viêm khớp cấp do gút

  • Viêm xương khớp sau chấn thương

  • Viêm màng hoạt dịch của chứng thoái hóa khớp

  • Viêm mỏm lồi cầu xương

Bệnh hệ thống tạo keo: Dùng trong giai đoạn trầm trọng hoặc để điều trị duy trì trong những trường hợp chọn lọc của:

  • Lupus ban đỏ toàn thân

  • Viêm da cơ toàn thân (viêm da cơ)

  • Thấp tim cấp

  • Đau cơ dạng thấp

  • Viêm động mạch do tế bào khổng lồ

Bệnh thuộc về da:

  • Pemphigus

  • Viêm da bóng nước dạng Herpes

  • Hồng ban đa dạng thể nặng (hội chứng Stevens-Johnson)

  • Viêm da tróc vảy

  • U sùi dạng nấm

  • Vẩy nến thể nặng

  • Viêm da tiết bã nhờn thể nặng

Bệnh dị ứng: Kiểm soát các tình trạng dị ứng nặng hoặc khó trị đã thất bại với cách điều trị thông thường:

  • Viêm mũi dị ứng theo mùa và quanh năm

  • Bệnh huyết thanh

  • Hen phế quản

  • Các phản ứng quá mẫn với thuốc

  • Viêm da do tiếp xúc

  • Viêm da dị ứng do di truyền

Bệnh về mắt: Các quá trình viêm và dị ứng mạn tính và cấp tính nghiêm trọng ở mắt và các phần phụ của mắt như:

  • Viêm loét kết mạc do dị ứng

  • Nhiễm trùng giác mạc do Herpes Zoster

  • Viêm kết mạc dị ứng

  • Viêm giác mạc

  • Viêm tiền phòng

  • Viêm màng mạch nho sau lan tỏa và viêm màng mạch

  • Viêm mắt đồng cảm

  • Viêm màng mạch – võng mạc

  • Viêm mống mắt kèm kinh thị giác

  • Viêm mống mắt và viêm mống mắt – thể mi

Bệnh ở đường hô hấp:

  • Sarcoid thể có triệu chứng

  • Hội chứng Loeffler không thể điều trị bằng cách khác

  • Chứng nhiễm độc beryllium

  • Lao phổi tối cấp hay lan tỏa khi dùng đồng thời hóa trị liệu kháng lao thích hợp

  • Viêm phổi hít

Rối loạn về huyết học:

  • Xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn ở người lớn

  • Giảm tiểu cầu thứ phát ở người lớn

  • Thiếu máu tan huyết mắc phải (tự miễn)

  • Chứng giảm nguyên hồng cầu (thiếu máu hồng cầu)

  • Thiếu máu giảm sản bẩm sinh (dòng hồng cầu)

Các bệnh ung thư. Điều trị tạm thời trong:

  • Bệnh bạch cầu và u lympho ở người lớn

  • Bệnh bạch cầu cấp ở trẻ em

Tình trạng phù:

  • Để giúp bài niệu và giảm protein trong hội chứng thận hư có cân bằng không kèm theo ure máu cao, hoặc hội chứng thận hư do lupus ban đỏ rải rác.

Bệnh về đường tiêu hóa:

  • Dùng để đưa bệnh nhân qua khỏi cơn nguy kịch của bệnh trong:

    • Viêm loét đại tràng

    • Viêm đoạn ruột non

Các bệnh thần kinh:

  • Các trường hợp trầm trọng cấp tính của bệnh đa xơ cứng.

  • Các trường hợp phù kết hợp với u não.

Cấy ghép nội tạng

Các chỉ định khác:

  • Lao màng não có tắc nghẽn khoang dưới nhện hoặc do tác khi dùng đồng thời hóa trị liệu kháng lao thích hợp.

  • Bệnh giun xoắn liên quan đến cơ tim và thần kinh.

Đối tượng sử dụng

  • Người lớn
  • Trẻ em 

Phụ nữ có thai:

  • Một số nghiên cứu trên động vật cho thấy corticosteroid dùng cho mẹ với liều cao có thể gây quái thai. Tuy nhiên, có vẻ như corticosteroid không gây dị tật bẩm sinh khi dùng cho phụ nữ có thai.

  • Mặc dù có những kết quả như vậy trên động vật, có vẻ như ít có khả năng gây nguy hại đến bào thai khi dùng thuốc trong thời gian mang thai. Chưa có những nghiên cứu đầy đủ trên người với corticosteroid. Vì chưa có chứng cứ đầy đủ về độ an toàn cho người mang thai, nên chỉ dùng thuốc này cho người mang thai khi thật sự cần thiết.

  • Một số corticosteroid dễ dàng qua được nhau thai. Một nghiên cứu đang hồi cứu cho thấy có sự tăng tỷ lệ trẻ sinh chậm lớn ở những bà mẹ dùng corticosteroid. Trẻ sơ sinh từ những bà mẹ đã dùng corticosteroid liều đáng kể trong thời kỳ mang thai cần được theo dõi để đánh giá khả năng và các dấu hiệu suy tuyến thượng thận, để nhằm gặp được những khó khăn trong điều trị nếu cần thiết. Suy tuyến thượng thận ở trẻ sơ sinh có thể dẫn đến tử cung.

  • Chưa biết tác dụng của corticosteroid với quá trình trưởng thành phổi và sinh con. Dục thụy thính thể đã được quan sát ở trẻ sơ sinh từ bà mẹ được điều trị kéo dài bằng corticosteroid trong khi mang thai.

Phụ nữ cho con bú:

  • Corticosteroid bài tiết được qua sữa mẹ. Sự phân bố của corticosteroid vào sữa mẹ có thể có sự tăng trưởng và gây ra những yếu tố sinh xuất glucocorticoid nội sinh ở trẻ đang bú. Do đó, nên thận trọng khi dùng corticosteroid ở phụ nữ đang cho con bú. Nếu dùng liều cao corticosteroid, nên ngưng cho trẻ bú mẹ.

Người lái xe và vận hành máy móc:

  • Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy. Ảnh hưởng của corticosteroid lên khả năng lái xe và vận hành máy móc chưa được nghiên cứu đầy đủ và chi tiết. Các tác dụng không mong muốn như chóng mặt, co giật, rối loạn thị giác có thể xảy ra sau khi điều trị bằng corticosteroid. Nếu bị ảnh hưởng, bệnh nhân không nên lái xe hay vận hành máy móc.

Khuyến cáo

Tác dụng phụ

  • Nhiễm trùng và lây nhiễm: Nhiễm trùng, nhiễm trùng cơ hội.
  • Các rối loạn hệ miễn dịch: Mẫn cảm với thuốc (bao gồm phản ứng phản vệ), giảm phản ứng với các test da.
  • Các rối loạn nội tiết: Hội chứng Cushing, thiếu năng tuyến giáp, hội chứng ngưng steroid đột ngột.
  • Các rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Giữ nước, mất cân bằng glucose, tăng ngon miệng (có thể dẫn tới tăng cân), tăng nhu cầu với insulin hoặc các yếu tố hạ đường huyết trong bệnh tiểu đường, loạn chuyển hóa, giữ natri.
  • Các rối loạn tâm thần: Cư xử bất thường, rối loạn cảm xúc (bao gồm cảm xúc không ổn định, trầm cảm, hưng cảm, phục hồi về tinh thần, có ý định tự sát), lo âu, trạng thái lẫn lộn, mất trí nhớ, dễ cáu kỉnh, rối loạn thần kinh, dao động về tinh thần, thay đổi tính cách, hành vi loạn thần kinh, rối loạn giấc ngủ (bao gồm hung cảm, ác mộng, giấc ngủ không tự nhiên), ảo giác (lặng im thần kinh).
  • Các rối loạn thần kinh: Chứng quên, rối loạn nhận thức, co giật, chóng mặt, đau đầu, áp lực nội sọ ở người lớn gây phù gai đĩa (tăng áp lực nội sọ), nhức đầu.
  • Các rối loạn về mắt: Tăng áp lực nội nhãn, đục thủy tinh thể dưới bao sau, mất thị lực, tăng nhãn áp, hiếm gặp vỡ nhãn cầu.
  • Các rối loạn tai và tai trong: Hoa mắt.
  • Các rối loạn về tim: Suy tim sung huyết (với bệnh nhân nhạy cảm).
  • Các rối loạn về mạch: Cao huyết áp, huyết áp thấp.
  • Các rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Nấc.
  • Các rối loạn tiêu hóa: Chứng bụng, đau bụng, tiêu chảy, đầy bụng, xuất huyết dạ dày, thủng dạ dày, buồn nôn, viêm tụy, viêm thực quản loét, viêm ruột kết, loét dạ dày hoặc ruột (có khả năng thủng đường tiêu hóa).
  • Các rối loạn trên da và mô dưới da: Phù mạch, vết bầm máu, ban đỏ, rậm lông, đổ mồ hôi xuất huyết, ngứa, mẫn cảm.
  • Các rối loạn cơ xương và mô liên kết: Đau khớp, chậm lớn, teo cơ, yếu cơ, đau cơ, các bệnh về cơ, bệnh xương, hoại tử xương, gãy xương bệnh lý, loãng xương.
  • Các rối loạn hệ sinh sản và vú: Kinh nguyệt không đều.
  • Các rối loạn chung và tại chỗ sử dụng: Chậm lành vết thương, khô ở.
  • Các tác dụng không mong muốn khác: Tăng alanine aminotransferase, tăng aspartate aminotransferase, tăng alkaline phosphatase máu, giảm kali máu, tăng nồng độ carbamide trong máu, tăng áp lực nội sọ.
  • Các biến chứng về phẫu thuật, vết thương, ngộ độc: Gãy xương sống do chèn ép, đứt dây chằng (đặc biệt là gân Achilles).

Tương tác thuốc

  • Methylprednisolon là cơ chất của enzym cytochrom P450 (CYP) và chủ yếu được chuyển hóa bởi enzym CYP3A4. CYP3A4 là enzym chính của hầu hết các phản ứng CYP trong gan ở người trưởng thành. Nó xúc tác cho quá trình 6β-hydroxy hóa steroid, giai đoạn 1 thiết yếu trong bước chuyển hóa của corticosteroid nội sinh và tổng hợp.

  • Cũng có rất nhiều chất khác cũng là cơ chất của CYP3A4, một số chất này (cũng như các thuốc khác) làm thay đổi sự chuyển hóa glucocorticoid bằng cách gây cảm ứng (làm hóa tăng) hoặc ức chế enzyme CYP3A4.

  • Các chất ức chế CYP3A4: Những thuốc ức chế hoạt tính CYP3A4 nhìn chung làm giảm độ thanh thải của gan và tăng nồng độ của các thuốc là cơ chất của CYP3A4 như methylprednisolon trong huyết tương. Nếu có các chất ức chế CYP3A4, nên chuẩn liều methylprednisolon để tránh bị ngộ độc steroid.

  • Các chất cảm ứng CYP3A4: Những thuốc gây cảm ứng CYP3A4 nhìn chung làm tăng độ thanh thải của gan, dẫn tới làm giảm nồng độ của các thuốc là cơ chất CYP3A4. Có thể cần phải điều chỉnh liều methylprednisolon khi dùng cùng các thuốc này để đạt được kết quả điều trị như mong muốn.

  • Các chất là cơ chất của CYP3A4: Nếu có các cơ chất của CYP3A4, quá trình thanh thải qua gan của methylprednisolon có thể bị ảnh hưởng, do đó cần có sự cảnh giác trong lâm sàng khi dùng đồng thời methylprednisolon. Có thể cần phải ứng co khi khi dùng riêng mỗi thuốc của một trong hai thuốc sẽ xảy ra hơn khi dùng đồng thời.

  • Những thuốc không có hiệu ứng qua trung gian CYP3A4: Các tương tác và ảnh hưởng khác xảy ra với methylprednisolon.

Thận trọng

  • Tác dụng ức chế miễn dịch/Tăng độ nhạy cảm với các bệnh nhiễm khuẩn: Corticosteroid có thể làm tăng độ nhạy cảm với nhiễm khuẩn, che lấp một số dấu hiệu nhiễm khuẩn, và các nhiễm khuẩn mới có thể xảy ra khi dùng corticosteroid. Điều này có thể làm giảm sự đề kháng và mất khả năng khu trú nơi nhiễm khuẩn khi sử dụng corticosteroid.

  • Nhiễm vi sinh vật: Bao gồm nhiễm virus, vi khuẩn, nấm, đơn bào hoặc giun sán ở bất kỳ vị trí nào của cơ thể, có thể liên quan tới việc sử dụng corticosteroid riêng rẽ hoặc phối hợp với các thuốc ức chế miễn dịch khác. Những nhiễm khuẩn này có thể nghiêm trọng hơn và thậm chí gây tử vong.

  • Vắc-xin: Bệnh nhân đang dùng corticosteroid không nên tiêm chủng vắc-xin sống hoặc vắc-xin bất hoạt với liều cao vì nguy cơ giảm đáp ứng miễn dịch hoặc phản ứng mạnh mẽ.

  • Bệnh nhân dùng corticosteroid dài ngày: Cần đặc biệt cẩn trọng đối với những bệnh nhân này vì họ có thể dễ nhiễm khuẩn hơn bình thường.

  • Điều trị kéo dài: Nếu sử dụng corticosteroid kéo dài, cần đánh giá nguy cơ nhiễm khuẩn như bệnh lao tiềm ẩn và áp dụng các biện pháp phòng ngừa nếu cần thiết.

  • Sarcom Kaposi: Đã có báo cáo về Sarcom Kaposi ở bệnh nhân dùng liệu pháp corticosteroid. Khi ngưng corticosteroid có thể sẽ thuyên giảm về lâm sàng.

  • Vai trò của corticosteroid trong sốc nhiễm khuẩn còn chưa rõ ràng, các nghiên cứu ban đầu cho thấy cả tác dụng có lợi lẫn các ảnh hưởng bất lợi. Tuy nhiên, qua phân tích tổng hợp và đánh giá, người ta thấy sử dụng corticosteroid liều thấp trong khoảng thời gian dài hơn (5-11 ngày) có thể làm giảm tử vong, đặc biệt ở bệnh nhân sốc nhiễm khuẩn phải dùng thuốc co mạch.

  • Hệ miễn dịch: Có thể xảy ra phản ứng dị ứng (ví dụ phù mạch). Vì một số hiếm các trường hợp dị ứng trên da và phản ứng phản vệ/dạng phản vệ xảy ra ở bệnh nhân được điều trị bằng liệu pháp corticosteroid, cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa thích hợp trước khi cho điều trị, đặc biệt là đối với những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với bất kỳ loại thuốc nào.

  • Nội tiết:

    • Ở bệnh nhân đang trong thời gian điều trị corticosteroid mà phải chịu áp lực bất thường, cần chỉ định tăng liều loại corticosteroid tác dụng nhanh trước, trong và sau khi phải chịu áp lực đó. Khi sử dụng corticosteroid ở liều dùng có tác dụng dược lý trong thời gian dài có thể dẫn tới ức chế trục dưới đồi — tuyến yên - thượng thận (HPA) (thiểu năng vỏ thượng thận thứ phát). Mức độ và thời gian suy thượng thận thứ phát khác nhau giữa các bệnh nhân và phụ thuộc vào liều, tần suất, thời gian sử dụng và khoảng thời gian điều trị bằng liệu pháp glucocorticoid. Tác dụng này có thể được giảm thiểu bằng cách sử dụng liệu pháp điều trị xen kẽ 

    • Ngoài ra, thiểu năng thượng thận còn dẫn tới tử vong nếu ngừng dùng glucocorticoid đột ngột. Thiểu năng vỏ thượng thận thứ phát do thuốc có thể giảm thiểu bằng cách giảm dần liều. Kiểu thiểu năng thượng thận này có thể tồn tại nhiều tháng sau khi ngưng thuốc; do đó, trong bất kỳ tình trạng stress nào xảy ra trong thời kỳ này, nên bắt đầu lại liệu pháp hormon. Vì chức năng bài tiết corticoid khoáng có thể bị giảm, nên chỉ định dùng đồng thời với muối và/hoặc một corticoid khoáng.
    • “Hội chứng ngừng đột ngột” steroid không liên quan đến tình trạng suy vỏ thượng thận có thể xuất hiện sau khi ngừng sử dụng glucocorticoid đột ngột. Hội chứng này bao gồm các triệu chứng như: chán ăn, buồn nôn, nôn ói, hôn mê, đau đầu, sốt, đau khớp, bong da, đau cơ, sụt cân và/hoặc hạ huyết áp. Những ảnh hưởng này được cho là do sự thay đổi đột ngột nồng độ glucocorticoid hơn là nồng độ corticosteroid thấp.
    • Do glucocorticoid có thể gây ra hoặc làm nặng thêm hội chứng Cushing, không dùng glucocorticoid cho bệnh nhân bị bệnh Cushing. Tác dụng của corticosteroid tăng lên ở những bệnh nhân thiểu năng tuyến giáp.
  • Chuyển hóa và dinh dưỡng: Các corticosteroid bao gồm methylprednisolon có thể làm tăng glucose huyết, làm cho bệnh tiểu đường đã có nặng thêm và nếu dùng corticosteroid trong thời gian dài có thể dẫn tới bị bệnh tiểu đường. Vì thuốc có chứa lactose, sucrose nên thận trọng với những bệnh nhân không dung nạp đường.
  • Tâm thần: Loạn tâm thần có thể xuất hiện khi dùng corticosteroid, từ sảng khoái, mất ngủ, thay đổi tâm trạng, dao động tính khí và trầm cảm nặng cho đến những biểu hiện tâm thần thực sự. Cảm xúc không ổn định hay khuynh hướng tâm thần cũng có thể nặng nề hơn bởi corticosteroid. Khả năng gặp các tác dụng không mong muốn về tâm thần nặng có thể xảy ra khi dùng steroid theo đường toàn thân. Các triệu chứng đặc biệt xuất hiện trong vài ngày hoặc vài tuần đầu thời gian điều trị. Hầu hết các phản ứng mất đi khi giảm liều hoặc ngừng thuốc, mặc dù cần phải có những điều trị đặc hiệu. Ảnh hưởng về tâm thần đã được báo cáo khi ngừng corticosteroid; không biết được tần suất. Bệnh nhân/nhân viên y tế nên lưu ý nếu như những biểu hiện tâm thần xuất hiện ở bệnh nhân, đặc biệt nếu nghi ngờ bệnh nhân bị trầm cảm hay có ý định tự sát. Nên cảnh báo bệnh nhân/nhân viên y tế về khả năng có thể bị rối loạn tâm thần xảy ra trong thời gian điều trị hay ngay sau khi giảm liều hay ngừng dùng steroid theo đường toàn thân.

  • Hệ thần kinh: Thận trọng khi dùng corticosteroid trên những bệnh nhân có rối loạn động kinh. Thận trọng khi dùng corticosteroid trên những bệnh nhân nhược cơ nặng (xem thêm thông tin về bệnh cơ ở mục Ảnh hưởng đến cơ xương). Mặc dù các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng đã cho thấy corticosteroid có hiệu quả tác dụng nhanh trong điều trị đa xơ cứng đợt cấp, các thử nghiệm này cho thấy corticosteroid không ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng hoặc diễn biến tự nhiên của bệnh. Các nghiên cứu cho thấy cần sử dụng liều corticosteroid tương đối cao mới có tác dụng rõ rệt (xem mục Liều lượng và Cách dùng). Đã có những báo cáo về chứng tích mỡ ngoài màng cứng ở bệnh nhân đang sử dụng corticosteroid, thường là sử dụng liều cao trong thời gian dài.

  • Mắt: Thận trọng khi dùng corticosteroid trên những bệnh nhân bị Herpes simplex ở mắt vì có thể gây thủng giác mạc. Sử dụng corticosteroid trong thời gian dài có thể gây đục thủy tinh thể dưới bao sau và đục thủy tinh thể thê ở trung tâm (đặc biệt ở trẻ em), lồi mắt, hoặc tăng áp lực nội nhãn có thể dẫn tới bệnh tăng nhãn áp, có thể kèm hủy hoại thần kinh thị giác. Trên những bệnh nhân dùng glucocorticoid có thể tăng bị nhiễm nấm hoặc virus thứ phát ở mắt. Liệu pháp corticosteroid đã có liên quan đến bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch, có thể dẫn đến bong võng mạc.

  • Tim: Các tác dụng bất lợi của glucocorticoid đối với hệ tim mạch, như rối loạn mỡ máu và tăng huyết áp, có thể khiến bệnh nhân đang được điều trị và hiện có các yếu tố nguy cơ tim mạch phải chịu thêm các tác dụng khác trên tim mạch, nếu điều trị bằng liều cao và kéo dài. Vì vậy, cần sử dụng corticosteroid thận trọng ở những bệnh nhân này và cần chú ý thực hiện các biện pháp giảm nguy cơ và theo dõi thêm cho tim nếu cần thiết. Dùng liều thấp và cách nhật có thể làm giảm tỷ lệ biến chứng trong liệu pháp corticosteroid. Trong trường hợp bị suy tim sung huyết, nên thận trọng khi sử dụng corticosteroid đường toàn thân và chỉ sử dụng khi đặc biệt cần thiết.

  • Mạch: Thận trọng khi dùng corticosteroid trên những bệnh nhân cao huyết áp.

  • Tiêu hóa: Không có khái niệm phổ biến là chính corticosteroid chịu trách nhiệm về loét đường tiêu hóa trong quá trình điều trị, tuy nhiên, dùng glucocorticoid có thể che lấp những triệu chứng của loét đường tiêu hóa, khiến gặp phải thủng hoặc chảy máu mà không có kèm đau đớn rõ rệt. Gia tăng nguy cơ phát triển loét đường tiêu hóa khi dùng kết hợp với thuốc kháng viêm không steroid (NSAID). Thận trọng khi dùng corticosteroid trong viêm loét đại tràng không đặc hiệu nếu có dọa thủng, áp-xe hay nhiễm khuẩn sinh mủ khác; viêm túi thừa, có chỗ nối ruột non mới, đang bị hay có tiền sử bị loét đường tiêu hóa.

  • Gan mật: Corticosteroid liều cao có thể gây viêm tụy cấp.

  • Cơ xương: Đã có báo cáo về bệnh cơ cấp tính khi sử dụng corticosteroid liều cao, thường xảy ra ở bệnh nhân bị các rối loạn dẫn truyền thần kinh cơ (ví dụ nhược cơ nặng) hay trên bệnh nhân đang dùng các thuốc kháng cholinergic như thuốc ức chế thần kinh cơ (ví dụ pancuronium). Bệnh cơ cấp tính này lan rộng, có thể liên quan đến các cơ mắt, cơ hô hấp và có thể dẫn tới liệt chi. Tình trạng tăng creatinin có thể xảy ra. Để có tiến triển về mặt lâm sàng hay hồi phục, cần dừng thuốc trong vòng vài tuần đến vài năm. Loãng xương là tác dụng có hại chung, nhưng ít được nhận thấy xảy ra khi dùng glucocorticoid liều cao và kéo dài.

  • Thận và tiết niệu: Thận trọng khi sử dụng corticosteroid trên bệnh nhân suy thận. Các nghiên cứu: Liều trung bình và liều cao của hydrocortison hoặc cortison có thể gây tăng huyết áp, tích lũy muối và nước và làm tăng đào thải Kali. Những tác dụng này ít gặp hơn, nếu dùng các corticosteroid loại tổng hợp, trừ khi dùng liều cao. Có thể cần phải hạn chế ăn muối và bổ sung thêm Kali. Mọi corticosteroid đều làm tăng đào thải calci.

  • Chấn thương, nhiễm độc và các biến chứng phẫu thuật: Không nên dùng liều cao corticosteroid theo đường toàn thân để điều trị vết thương do chấn thương não.

  • Cảnh báo khác: Do biến chứng khi điều trị bằng glucocorticoid phụ thuộc vào liều và thời gian điều trị, quyết định điều trị phải dựa trên sự cân nhắc giữa nguy cơ/lợi ích với từng trường hợp riêng và thời gian điều trị cũng phải được cân nhắc hoặc dùng hàng ngày hoặc dùng cách quãng. Nên dùng liều thấp nhất của corticoid để kiểm soát tình hình điều trị, và khi có thể giảm liều thì nên giảm dần.

  • Aspirin và các thuốc kháng viêm không steroid cần được sử dụng thận trọng khi kết hợp với corticosteroid. "Bệnh u tế bào ưa crôm có thể gây tử vong đã được báo cáo sau khi sử dụng các corticosteroid theo đường toàn thân. Với bệnh nhân bị nghi ngờ hoặc đã xác định là mắc bệnh u tế bào ưa crôm, chỉ nên sử dụng các corticosteroid sau khi đã tiến hành đánh giá rủi ro/lợi ích phù hợp.
  • Sử dụng cho trẻ em: Nên theo dõi cẩn thận sự phát triển và tăng trưởng của trẻ khi sử dụng liệu pháp corticosteroid kéo dài. Trẻ em có thể chậm lớn khi dùng glucocorticoid hàng ngày trong thời gian dài. Việc sử dụng liệu pháp này với liều chia nhỏ nên hạn chế, chỉ cho chỉ định khẩn cấp nhất. Tác dụng phụ này có thể tránh được hoặc giảm thiểu khi sử dụng liệu pháp glucocorticoid cách ngày). Trẻ sơ sinh và trẻ em được điều trị lâu dài bằng corticosteroid đặc biệt có nguy cơ tăng áp lực nội sọ. Corticosteroid liều cao có thể dẫn đến chứng viêm tụy ở trẻ em.

Chống chỉ định

  • Chống chỉ định đối với những bệnh nhân:

    • Nhiễm nấm toàn thân.

    • Quá mẫn với methylprednisolon hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

  • Chống chỉ định sử dụng vắc-xin sống hoặc sống giảm độc lực cho bệnh nhân đang dùng các liều corticosteroid ức chế miễn dịch.

Bảo quản

Bảo quản nhiệt độ dưới 30 độ C 

Nhà sản xuất

Công ty cổ phần Dược Phúc Vinh
Chi tiết sản phẩm
  • 1. Giới thiệu

  • 2. Thành phần

  • 3. Liều dùng - cách dùng

  • 4. Chỉ định

  • 5. Đối tượng sử dụng

  • 6. Khuyến cáo

  • 7. Chống chỉ định

  • 8. Bảo quản

  • 9. Nhà sản xuất

  • 10. Đánh giá

Đánh giá sản phẩm

Chưa có đánh giá cho sản phẩm này.

Hãy là người đầu tiên đánh giá sản phẩm!


Hỏi đáp

Sản phẩm tương tự