Thuốc Aziphar 200 (Hộp 12 gói x 5g) - Hỗ trợ điều trị nhiễm khuẩn (Mekophar)

Thuốc Aziphar 200mg Mekophar là bột pha hỗn dịch uống chứa azithromycin, thuộc nhóm kháng sinh macrolid. Thuốc được dùng để hỗ trợ điều trị các nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm, như viêm họng, viêm phế quản, viêm tai giữa, viêm da và nhiễm trùng đường hô hấp. Dạng hỗn dịch thích hợp cho trẻ em và người khó nuốt viên.

Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép Pharmart cam kết

Sản phẩm chỉ bán khi có chỉ định đơn thuốc của bác sĩ, mọi thông tin trên trang chỉ mang tính chất tham khảo

Lựa chọn
Thuốc Aziphar 200 (Hộp 12 gói x 5g) - Hỗ trợ điều trị nhiễm khuẩn (Mekophar)
THÔNG SỐ SẢN PHẨM
Danh mục:
Quy cách:
Hộp 12 gói x 5g
Thương hiệu:
Mekophar
Dạng bào chế :
Bột pha hỗn dịch uống
Xuất xứ:
Việt Nam
Mã sản phẩm:
0109049207
Pharmart cam kết
Pharmart cam kết
Freeship cho đơn hàng từ
300K
Pharmart cam kết
Cam kết sản phẩm
chính hãng
Pharmart cam kết
Hỗ trợ đổi hàng trong
30 ngày
Dược sĩ: Lê Thị Hằng Dược sĩ: Lê Thị Hằng Đã kiểm duyệt nội dung

Là một trong số những Dược sĩ đời đầu của hệ thống nhà thuốc Pharmart.vn, Dược sĩ Lê Thị Hằng hiện đang Quản lý cung ứng thuốc và là Dược sĩ chuyên môn của nhà thuốc Pharmart.vn

Cách phòng ngừa nhiễm trùng da và mô mềm

Nhiễm trùng da và mô mềm là các tình trạng nhiễm trùng xảy ra ở lớp da và các mô dưới da, thường do vi khuẩn như Staphylococcus aureus hoặc Streptococcus pyogenes gây ra.

Dưới đây là cách phòng ngừa nhiễm trùng da và mô mềm hiệu quả:

  • Tắm rửa thường xuyên, đặc biệt sau khi ra nhiều mồ hôi.
  • Rửa tay bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn.
  • Làm sạch vết trầy xước, vết cắt ngay lập tức bằng nước sạch và sát trùng.
  • Băng bó đúng cách để tránh nhiễm khuẩn.
  • Không dùng chung khăn tắm, dao cạo, quần áo với người khác.
  • Tránh để da ẩm ướt lâu, nhất là ở vùng nếp gấp da hoặc vùng mặc quần áo bó sát.
  • Mụn mủ, eczema, nấm da… cần được điều trị sớm để tránh bội nhiễm vi khuẩn.

Thành phần của Thuốc Aziphar 200 Mekophar

Thành phần

  • Azithromycin dihydrate (tương đương azithromycin): 200mg

Dược lực học

Nhóm thuốc

  • Thuốc kháng sinh Macrolid

Cơ chế tác dụng

  • Azithromycin được tạo ra bằng cách thêm một nguyên tử nitơ vào vòng lacton của erythromycin A. Tên hóa học của azithromycin là 9 - deoxy - 9a - aza - 9a - methyl - 9a - homoerythromycin A. Trọng lượng phân tử 749,0. Cơ chế tác dụng của azithromycin dựa trên sự ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn bằng cách gắn vào các cấu trúc của tiểu đơn vị ribosome 50S và ức chế sự di chuyển của peptide.

Dược động học

  • Hấp thu: Sau khi uống, sinh khả dụng của azithromycin khoảng 37%, nồng độ đỉnh huyết tương đạt được khoảng 2 - 3 giờ.
  • Phân bố
    • Sau khi uống, azithromycin được phân bố rộng khắp cơ thể. Các nghiên cứu dược động học đã cho thấy rằng nồng độ azithromycin ở mô cao hơn đáng kể (lên đến 50 lần) so với nồng độ trong huyết tương. Điều này cho thấy, thuốc liên kết mạnh với các mô.
    • Gắn kết với protein huyết thanh tùy thuộc vào nồng độ azithromycin trong huyết tương, và dao động từ 12% ở nồng độ 0,5 µg/ ml đến 52% ở nồng độ 0,05 µg/ ml huyết thanh, ở trạng thái ổn định, thể tích phân bố khoảng 31,1 lít/ kg.
  • Chuyển hóa: Không có thông tin.
  • Thải trừ
    • Thời gian bán thải của thuốc khỏi các mô là từ 2 - 4 ngày.
    • Khoảng 12% liều tiêm tĩnh mạch được bài tiết qua nước tiểu ở dạng không đổi trong khoảng 3 ngày. Azithromycin ở dạng không đổi được tìm thấy ở mật với nồng độ rất cao.
    • Cũng ở trong mật, 10 chất chuyển hóa được tìm thấy do sự N - và O - demethyl hóa, hydroxy hóa desosamine và vòng aglycone, và bởi sự phân chia liên hợp cladinose

Liều dùng - cách dùng của Thuốc Aziphar 200 Mekophar

Cách dùng

  • Thuốc dạng bột pha hỗn dịch uống: Cho bột thuốc vào 1 ly vừa nước, khuấy đều rồi uống.
  • Uống 1 giờ trước bữa ăn hoặc 2 giờ sau khi ăn.
  • Bảo quản hỗn dịch sau khi pha ở nhiệt độ dưới 30°C. Không bảo quản trong tủ lạnh vì có thể làm tăng vị đắng của thuốc.
  • Sau khi pha, hỗn dịch có thể được sử dụng trong vòng 10 ngày.

Liều dùng

Người lớn và trẻ em > 45 kg

  • Ngày đầu tiên uống một liều 500 mg (12,5 ml), 4 ngày tiếp theo dùng liều đơn 250 mg (6,25 ml)/ ngày hoặc liều 500 mg (12,5 ml)/ ngày, dùng trong 3 ngày.
  • Người lớn điều trị bệnh lây qua đường sinh dục như viêm cổ tử cung, viêm niệu đạo do nhiễm Chlamydia trachomatis: 1 liều duy nhất 1g (25 ml).

Người cao tuổi: Liều dùng bằng liều người lớn.

Trẻ em: Nên dùng cho trẻ em dưới 45kg. Không có thông tin sử dụng cho trẻ dưới 6 tháng tuổi.

  • Trẻ em ≤ 15 kg (dưới 3 tuổi): Liều dùng là 10 mg/kg, uống 1 lần/ngày trong 3 ngày. Sử dụng muỗng đong để chia liều càng chính xác càng tốt.
  • Trẻ em > 15 kg:
    • 15 - 25 kg (3 - 7 tuổi): 5 ml (200 mg), uống 1 lần/ngày trong 3 ngày.
    • 26 - 35 kg (8 - 11 tuổi): 7,5 ml (300 mg), uống 1 lần/ngày trong 3 ngày.
    • 36 - 45 kg (12 - 14 tuổi): 10 ml (400 mg), uống 1 lần/ngày trong 3 ngày.

Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh cho bệnh nhân suy thận nhẹ đến vừa (GFR 10 – 80 ml/phút). Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân suy thận nặng (GFR nhỏ hơn 10 ml/phút)

Bệnh nhân suy gan: Do azithromycin chuyển hóa ở gan và bài tiết qua mật, không nên dùng thuốc cho bệnh nhân suy gan nặng. Chưa có nghiên cứu nào được tiến hành về việc điều trị những bệnh nhân suy gan với azithromycin.

Xử trí khi quá liều 

Triệu chứng: Kinh nghiệm cho thấy, các triệu chứng khi dùng thuốc quá liều tương tự như tác dụng không mong muốn khi dùng liều thông thường

Cách xử trí.

  • Các biện pháp hỗ trợ chung và điều trị triệu chứng được chỉ định.
  • Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.

Xử trí khi quên liều

  • Nếu bạn quên uống một liều, hãy dùng ngay khi nhớ ra.
  • Tuy nhiên, nếu đã gần đến thời điểm dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp như bình thường.
  • Không được dùng gấp đôi liều để bù cho liều đã quên.

Chỉ định của Thuốc Aziphar 200 Mekophar

Điều trị nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc như:

  • Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới: Viêm phế quản, viêm phổi.
  • Nhiễm khuẩn hô hấp trên: Viêm xoang, viêm họng và amidan, viêm tai giữa.
  • Nhiễm khuẩn da và mô mềm.
  • Nhiễm khuẩn đường sinh dục chưa biến chứng do Chlamydia trachomatis hoặc Neisseria gonorrhoeae không đa kháng.

Đối tượng sử dụng

  • Người mắc các nhiễm khuẩn thuộc chỉ định.
  • Thời kỳ mang thai: Không có những nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt trong việc sử dụng Azithromycin ở phụ nữ mang thai. Vì các nghiên cứu sinh sản trên động vật không luôn luôn dự đoán đáp ứng của con người, do đó, chỉ nên sử dụng Azithromyxin cho phụ nữ có thai khi thật cần thiết.
  • Thời kỳ cho con bú: Không có dữ liệu về việc azithromycin bài tiết qua sữa mẹ. Như nhiều thuốc bài tiết qua sữa mẹ khác, azithromycin không nên được sử dụng ở phụ nữ đang cho con bú nếu bác sĩ không cảm thấy lợi ích tiềm năng vượt quá nguy cơ tiềm năng đối với trẻ nhũ nhi.
  • Khả năng lái xe và vận hành máy móc: Chưa ghi nhận được báo cáo phản ứng bất lợi của thuốc lên khả năng vận hành máy móc, lái tàu xe, người làm việc trên cao và các trường hợp khác. Tuy nhiên, khả năng xuất hiện các tác dụng không mong muốn như chóng mặt, nhức đầu, giảm thị lực nên được lưu ý khi thực hiện các hoạt động này.

Khuyến cáo

Tác dụng phụ

Rất thường gặp

  • Tiêu hóa: Tiêu chảy, đau vùng bụng, buồn nôn, đầy hơi.

Thường gặp

  • Chuyển hóa và dinh dưỡng: Chán ăn.
  • Hệ thần kinh: Chóng mặt, nhức đầu, dị cảm, loạn vị giác.
  • Thị giác: Giảm thị lực.
  • Thính giác: Điếc.
  • Tiêu hóa: Nôn, khó tiêu.
  • Da và mô dưới da: Ngứa và phát ban.
  • Cơ xương khớp và mô liên kết: Đau khớp.
  • Toàn thân: Mệt mỏi.
  • Khác: Giảm toàn bộ tế bào lympho, tăng toàn bộ bạch cầu ái toan, giảm bicarbonate trong máu.

Ít gặp

  • Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng: Nhiễm nấm Candida, nhiễm nấm Candida miệng, viêm âm đạo.
  • Máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính.
  • Hệ miễn dịch: Phù mạch, quá mẫn.
  • Tâm thần: Căng thẳng.
  • Hệ thần kinh: Giảm cảm giác, buồn ngủ, mất ngủ.
  • Thính giác: Giảm sức nghe, ù tai.
  • Tim: Đánh trống ngực.
  • Tiêu hóa: Viêm dạ dày, táo bón.
  • Gan - mật: Viêm gan.
  • Da và mô dưới da: Hội chứng Stevens - Johnson, phản ứng nhạy cảm ánh sáng, nổi mề đay.
  • Toàn thân: Đau ngực, phù, khó ở, suy nhược.
  • Khác: Tăng aspartate aminotransferase, tăng alanine aminotransferase, tăng bilirubin trong máu, tăng urê máu, tăng creatinine máu, rối loạn kali máu.

Hiếm gặp

  • Tâm thần: Tâm trạng bối rối lo âu.
  • Thính giác: Trạng thái chóng mặt mất thăng bằng.
  • Gan - mật: Bất thường chức năng gan.
  • Da và mô dưới da: Hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).

Rất hiếm gặp

  • Da và mô dưới da: Ban do thuốc với tăng bạch cầu ưa eosin và những triệu chứng toàn thân (DRESS).
  • Tần suất chưa biết:
  • Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Viêm đại tràng giả mạc.
  • Máu và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu, thiếu máu tán huyết.
  • Hệ miễn dịch: Phản ứng phản vệ.
  • Tâm thần: Hung hăng, lo lắng.
  • Hệ thần kinh: Ngất một thời gian ngắn, co giật, ngồi không yên, mất khứu giác, mất vị giác, rối loạn khứu giác, nhược cơ.
  • Tim: Xoắn đỉnh, loạn nhịp tim bao gồm cả nhịp thất nhanh.
  • Mạch máu: Hạ huyết áp.
  • Tiêu hóa: Viêm tụy, lưỡi đổi màu.
  • Gan - mật: Suy gan (hiếm khi tử vong), bùng phát viêm gan, hoại tử gan, vàng da ứ mật.
  • Da và mô dưới da: Hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN), hồng ban đa dạng.
  • Thận và tiết niệu: Suy thận cấp, viêm thận kẽ.
  • Khác: Khoảng QT kéo dài trên điện tâm đồ.

Tương tác thuốc

  • Thuốc kháng acid: Trong một nghiên cứu dược động học điều tra về những ảnh hưởng của khả năng hấp thu khi dùng đồng thời các thuốc kháng acid với azithromycin, cho thấy không ảnh hưởng đến tổng thể sinh khả dụng, mặc dù nồng độ đỉnh trong huyết thanh đã giảm khoảng 24%. Ở những bệnh nhân được điều trị bởi cả azithromycin và những thuốc kháng acid, những thuốc này không nên được uống cùng một lúc.
  • Cetirizine: Ở tình nguyện viên khỏe mạnh, dùng đồng thời azithromycin với cetirizine 20 mg ở trạng thái ổn định trong phác đồ điều trị 5 ngày cho thấy không có tương tác về dược động học và khoảng QT thay đổi không đáng kể.
  • Didanosine: Dùng đồng thời azithromycin liều 1200 mg/ ngày với didanosine liều 400 mg/ ngày trên 6 bệnh nhân HIV dương tính, không thấy có ảnh hưởng đến dược động học ở trạng thái ổn định của didanosine so với giả dược.
  • Digoxin và colchicine: Một số kháng sinh nhóm macrolide đã được báo cáo làm giảm sự chuyển hóa vi sinh của digoxin trong ruột của một vài bệnh nhân. Vì vậy, ở những bệnh nhân dùng đồng thời digoxin với azithromycin, một kháng sinh nhóm azalide, nên lưu ý đến khả năng nồng độ digoxin tăng.
  • Zidovudine: Liều đơn 1000 mg zidovudine và đa liều 600 mg hoặc 1200 mg azithromycin có ảnh hưởng rất ít đến zidovudine hoặc chất chuyển hóa glucuronide của zidovudine về dược động học trong huyết tương hoặc sự bài tiết qua nước tiểu. Tuy nhiên, việc dùng azithromycin làm tăng nồng độ zidovudine phosphoryl hóa (chất chuyển hóa có hoạt tính lâm sàng) trong các tế bào máu đơn nhân ngoại vi. 
  • Dẫn xuất ergot: Theo khả năng lý thuyết của việc ngộ độc ergot, việc sử dụng đồng thời azithromycin với dẫn xuất ergot không được khuyến khích.
  • Chuyển hóa trung gian bởi cytochrome P450
    • Atorvastatin: Dùng đồng thời atorvastatin (10 mg/ ngày) và azithromycin (500 mg/ ngày) không làm thay đổi nồng độ trong huyết tương của atorvastatin (dựa trên sự ức chế HMG CoA - reductase).
    • Carbamazepine: trong một nghiên cứu về tương tác dược động học ở tình nguyện viên khỏe mạnh, đã cho thấy không có ảnh hưởng đáng kể nào đến nồng độ carbamazepine hoặc chất chuyển hóa có hoạt tính của carbamazepine ở những bệnh nhân dùng đồng thời với azithromycin.
    • Cimetidine: Trong nghiên cứu dược động học điều tra những ảnh hưởng của một liều đơn cimetidine, được cho 2 giờ trước khi dùng azithromycin, lên dược động học của azithromycin, không có sự thay đổi về dược động học của azithromycin được quan sát thấy.
    • Những thuốc chống đông máu đường uống loại coumarin: Trong một nghiên cứu về tương tác dược động học, azithromycin không làm thay đổi tác dụng chống đông của warfarin liều đơn 15 mg dùng cho các tình nguyện viên khỏe mạnh. Đã có báo cáo sau khi lưu hành về sự chống đông máu mạnh sau khi sử dụng đồng thời azithromycin và những thuốc chống đông đường uống loại coumarin. Mặc dù mối quan hệ hệ quả không được thiết lập, cân nhắc nên được đưa ra cho việc theo dõi thường xuyên thời gian prothrombin khi azithromycin được sử dụng ở những bệnh nhân nhận những thuốc chống đông đường uống loại coumarin.
    • Ciclosporin: Trong một nghiên cứu dược động học với các tình nguyện viên khỏe mạnh dùng azithromycin liều uống 500 mg/ ngày, trong 3 ngày và sau đó uống ciclosporin liều uống duy nhất 10 mg/ kg cân nặng, các kết quả Cmax và AUC0-5 của ciclosporin tăng lên đáng kể (24% và 21% theo thứ tự), tuy nhiên không có sự thay đổi đáng kể được nhìn thấy ở AUC0-∞. Do đó, nên thận trọng trước khi quyết định dùng đồng thời các thuốc này. Nếu cần phải dùng đồng thời các loại thuốc này, cần theo dõi lượng ciclosporin và điều chỉnh liều lượng cho phù hợp.
    • Efavirenz: Dùng đồng thời liều duy nhất 600 mg azithromycin với 400 mg efavirenz mỗi ngày, trong 7 ngày thì không gây ra bất kỳ sự tương tác đáng kể nào về dược động học.
    • Fluconazole: Liều duy nhất 1200 mg azithromycin không làm thay đổi dược động học của fluconazole liều duy nhất 800 mg khi dùng đồng thời. Tổng diện tích dưới đường cong và thời gian bán thải của azithromycin không thay đổi khi dùng đồng thời với fluconazole, tuy nhiên đã quan sát thấy có sự giảm đáng kể về mặt lâm sàng của Cmax(18%) của azithromycin.
    • Indinavir: Dùng đồng thời liều duy nhất 1200 mg azithromycin với indinavir liều 800 mg, 3 lần/ ngày, trong 5 ngày không có ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của indinavir.
    • Methylprednisolone: Trong một nghiên cứu tương tác dược động học ở tình nguyện viên khỏe mạnh cho thấy azithromycin không có ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của methylprednisolone.
    • Midazolam: Ở tình nguyện viên khỏe mạnh, dùng đồng thời azithromycin liều 500 mg/ ngày trong 3 ngày không gây sự thay đổi đáng kể về mặt lâm sàng trong dược động học và dược lực học của liều duy nhất midazolam 15 mg.
    • Nelfinavir: Dùng đồng thời azithromycin (1200 mg) và nelfinavir ở trạng thái ổn định (750 mg, 3 lần/ ngày) làm tăng nồng độ azithromycin. Nhưng không thấy có tác dụng phụ đáng kể về mặt lâm sàng nào nên không cần điều chỉnh liều.
    • Rifabutin: Dùng đồng thời azithromycin và rifabutin không làm thay đổi nồng độ của hai thuốc trong huyết thanh. Giảm bạch cầu trung tính được quan sát thấy ở những bệnh nhân dùng đồng thời rifabutin và azithromycin. Dù giảm bạch cầu trung tính đi cùng với việc dùng rifabutin, nhưng mối quan hệ hệ quả của việc kết hợp với azithromycin vẫn chưa được xác định (xem mục Tác dụng phụ).
    • Sildenafil: Ở tình nguyện viên nam giới khỏe mạnh, không có bằng chứng về ảnh hưởng của azithromycin (500 mg/ ngày trong 3 ngày) trên AUC và Cmax của sildenafil hoặc chất chuyển hóa chính của nó trong tuần hoàn.
    • Terfenadine: Nghiên cứu dược động học cho thấy không có bằng chứng về sự tương tác giữa azithromycin và terfenadine. Đã có những trường hợp hiếm được báo cáo, khả năng của tương tác này không thể bị loại trừ hoàn toàn, tuy nhiên, không có bằng chứng cụ thể nào cho thấy tương tác đã xảy ra.
    • Theophylline: Không có bằng chứng của tương tác dược động học đáng kể về lâm sàng khi dùng đồng thời azithromycin và theophylline cho các tình nguyện viên khỏe mạnh.
    • Triazolam: Ở 14 tình nguyện viên khỏe mạnh, dùng đồng thời azithromycin liều 500 mg vào ngày thứ nhất và 250 mg vào ngày thứ 2 với triazolam liều 0,125 mg trong ngày thứ 2 không thấy có ảnh hưởng đáng kể trên bất kỳ biến số dược động học nào của triazolam khi so với triazolam và giả dược.
    • Trimethoprim/ sulfamethoxazole: Dùng đồng thời trimethoprim/ sulfamethoxazole DS (hàm lượng 160 mg/ 800 mg) trong 7 ngày với azithromycin liều 1200 mg vào ngày thứ 7, không thấy có ảnh hưởng đáng kể đến nồng độ đỉnh, tổng diện tích dưới đường cong hay lượng bài tiết qua nước tiểu của cả trimethoprim/ sulfamethoxazole. Nồng độ azithromycin trong huyết thanh tương tự như đã thấy trong những nghiên cứu khác.

Thận trọng

Quá mẫn

  • Giống như erythromycin và những macrolide khác, những phản ứng dị ứng nghiêm trọng bao gồm cả phù mạch và sốc phản vệ (hiếm khi gây tử vong), các phản ứng về da bao gồm hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP) và phát ban do thuốc với tăng bạch cầu ái toan và những triệu chứng toàn thân (DRESS) đã được báo cáo.
  • Một số các phản ứng không mong muốn này của azithromycin đã gây tái phát các triệu chứng và cần một thời gian dài theo dõi và điều trị.

Gây độc gan

  • Do phần lớn azithromycin được thải trừ qua gan, nên thận trọng khi dùng azithromycin cho các bệnh nhân mắc bệnh về gan. Trường hợp viêm gan bùng phát có khả năng dẫn tới suy chức năng gan đe dọa đến tính mạng đã được báo cáo với azithromycin.
  • Một số bệnh nhân có thể đã bị bệnh gan từ trước hoặc có thể do dùng thuốc gây độc gan. Trong trường hợp xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng của rối loạn chức năng gan, như suy nhược cơ thể nhanh chóng với vàng da, nước tiểu đậm màu, khuynh hướng chảy máu hoặc bệnh não do gan, thì ngay lập tức phải kiểm tra/ xét nghiệm chức năng gan. Phải ngừng dùng azithromycin nếu đã xuất hiện rối loạn chức năng gan.

Các dẫn xuất ergot

  • Những bệnh nhân đang dùng các dẫn xuất ergot, ngộ độc ergot được gây ra bởi việc sử dụng đồng thời với một vài kháng sinh nhóm macrolide. Không có dữ liệu liên quan đến khả năng tương tác giữa các dẫn xuất ergot và azithromycin.
  • Tuy nhiên, theo lý thuyết, có khả năng tương tác giữa các dẫn xuất ergot và azithromycin do đó không nên dùng đồng thời các thuốc này.

Kéo dài khoảng QT

Kéo dài thời gian tái cực tim và khoảng QT, biểu hiện của nguy cơ phát triển loạn nhịp tim và xoắn đỉnh, đã được thấy trong điều trị với các macrolide khác bao gồm azithromycin.

Tác dụng tương tự đối với azithromycin không thể loại bỏ hoàn toàn ở bệnh nhân có nguy cơ kéo dài thời gian tái cực tim (xem mục Tác dụng phụ). Vì vậy, thận trọng khi dùng azithromycin cho các bệnh nhân dưới đây:

  • Bệnh nhân có khoảng QT kéo dài do bẩm sinh hoặc mắc phải.
  • Bệnh nhân đang được điều trị bằng các thuốc gây kéo dài khoảng QT như thuốc chống loạn nhịp nhóm lA và nhóm III, cisapride và terfenadine.
  • Bệnh nhân bị rối loạn điện giải, đặc biệt là trường hợp hạ kali máu và hạ magnesi máu.
  • Bệnh nhân có nhịp tim chậm, rối loạn nhịp tim hoặc suy tim nặng liên quan đến lâm sàng.

Bội nhiễm

  • Như với tất cả các chế phẩm kháng sinh, nên chú ý đến các dấu hiệu bội nhiễm các vi sinh vật không nhạy cảm như nấm.

Tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile

  • Đã có báo cáo Clostridium difficile gây tiêu chảy (CDAD) liên quan tới việc sử dụng gần như tất cả các thuốc kháng khuẩn, bao gồm cả azithromycin, và mức độ nghiêm trọng của tiêu chảy có thể từ nhẹ đến viêm đại tràng gây tử vong.
  • Clostridium difficile sinh ra độc tố A và B góp phần vào sự phát triển của CDAD. Những dòng sinh ra độc tố của C. difficile làm tăng tỷ lệ bệnh và tỷ lệ tử vong, như các bệnh nhiễm khuẩn này có thể khó điều trị bằng liệu pháp kháng khuẩn và có thể phải đòi hỏi phẫu thuật cắt bỏ đoạn ruột kết.
  • CDAD nên được xem xét cho tất cả các bệnh nhân có biểu hiện tiêu chảy trong quá trình hay sau khi dùng kháng sinh. Nên lưu giữ lịch sử điều trị bệnh cẩn thận vì CDAD đã được báo cáo xảy ra hơn hai tháng sau khi dùng các thuốc kháng khuẩn. Ngưng dùng azithromycin và cần điều trị đặc hiệu cho C. difficile.

Nhiễm Streptococcus

  • Penicillin thường là thuốc được lựa chọn đầu tiên trong điều trị viêm họng/ viêm amidan do Streptococcus pyogenes và cũng để dự phòng sốt thấp khớp cấp tính.
  • Azithromycin cũng có hiệu quả trong việc điều trị Streptococcus vòm họng nhưng không có dữ liệu chứng minh hiệu quả của azithromycin trong ngăn ngừa sốt thấp khớp cấp tính.

Suy thận

  • Ở những bệnh nhân suy thận nặng (GFR nhỏ hơn 10 ml/phút)

Nhược cơ

  • Sự trầm trọng các triệu chứng của chứng nhược cơ và sự khởi phát mới của hội chứng nhược cơ đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng liệu pháp azithromycin (xem mục Tác dụng phụ).

Đái tháo đường

  • Cảnh báo cho bệnh nhân đái tháo đường (5 ml hỗn dịch sau khi pha chứa xấp xỉ 2,5 g sucrose).

Bệnh nhân không dung nạp fructose do di truyền, kém hấp thu glucose - galactose, thiếu hụt sucrase - isomaltase không nên sử dụng chế phẩm này.

Chống chỉ định

Thuốc Aziphar chống chỉ định trong các trường hợp sau: Bệnh nhân mẫn cảm với azithromycin, erythromycin, bất kỳ kháng sinh nào thuộc nhóm macrolide, ketolide, hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Bảo quản

Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30 độ C.

Nhà sản xuất

Công ty Cổ phần Hóa - Dược phẩm Mekophar
Chi tiết sản phẩm
  • 1. Giới thiệu

  • 2. Thành phần

  • 3. Liều dùng - cách dùng

  • 4. Chỉ định

  • 5. Đối tượng sử dụng

  • 6. Khuyến cáo

  • 7. Chống chỉ định

  • 8. Bảo quản

  • 9. Nhà sản xuất

  • 10. Đánh giá

Đánh giá sản phẩm

Chưa có đánh giá cho sản phẩm này.

Hãy là người đầu tiên đánh giá sản phẩm!


Hỏi đáp

Sản phẩm tương tự