Thành phần của Thuốc Ceftikas 200mg
Bảng thành phần
- Cefpodoxim (dưới dạng cefpodoxim proxetil): 200mg
- Tá dược vừa đủ
Dược lực học
Nhóm thuốc:
-
Cefpodoxim thuộc nhóm kháng sinh Cephalosporin thế hệ 3.
Cơ chế tác dụng:
-
Cơ chế tác dụng chính (chung của Cephalosporin): Giống như các kháng sinh khác thuộc nhóm beta-lactam, Cefpodoxim ức chế quá trình tổng hợp peptidoglycan - một thành phần thiết yếu của vách tế bào vi khuẩn. Điều này làm vách tế bào bị yếu đi, không thể duy trì hình dạng và áp lực thẩm thấu, dẫn đến vi khuẩn bị ly giải và chết. (Lưu ý: Cơ chế cụ thể này không được nêu trong đoạn văn bản gốc nhưng là kiến thức cơ bản về nhóm thuốc).
-
Đặc tính về độ bền vững: Cefpodoxim có độ bền vững cao trước sự tấn công của các enzyme beta-lactamase do nhiều loại vi khuẩn Gram âm và Gram dương tạo ra (đặc biệt ở những nơi có tỷ lệ kháng thuốc thấp). Điều này giúp thuốc duy trì hoạt lực chống lại các chủng vi khuẩn có khả năng sản xuất các enzyme này.
Dược động học
Hấp thu:
-
Cefpodoxim được dùng đường uống dưới dạng tiền chất là Cefpodoxim proxetil.
-
Cefpodoxim proxetil được hấp thu qua đường tiêu hóa.
-
Khả dụng sinh học đường uống của Cefpodoxim (sau khi tiền chất được chuyển hóa) là khoảng 50%.
-
Khả dụng sinh học tăng lên khi dùng thuốc cùng với thức ăn.
-
Sau khi uống, nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) đạt được trong vòng 2 - 3 giờ.
-
Liều 100mg: Cmax trung bình 1,4 mcg/ml
-
Liều 200mg: Cmax trung bình 2,3 mcg/ml
-
Liều 400mg: Cmax trung bình 3,9 mcg/ml
-
Phân bố:
-
Khoảng 40% Cefpodoxim liên kết với protein huyết tương.
-
Thông tin chi tiết về việc phân bố vào các mô, dịch cơ thể khác không được đề cập trong đoạn trích.
Chuyển hóa:
-
Cefpodoxim proxetil (dạng uống) là tiền chất ít tác dụng, cần được thủy phân trong cơ thể để trở thành Cefpodoxim (dạng có hoạt tính).
-
Quá trình chuyển hóa này xảy ra nhờ các esterase không đặc hiệu, có thể diễn ra tại thành ruột.
-
Sau khi chuyển hóa thành dạng có hoạt tính, thuốc không xảy ra biến đổi sinh học (chuyển hóa) đáng kể ở thận và gan.
Thải trừ:
-
Cefpodoxim được thải trừ chủ yếu qua thận, dưới dạng không thay đổi.
-
Cơ chế thải trừ qua thận bao gồm lọc qua cầu thận và bài tiết qua ống thận.
-
Khoảng 29 - 38% liều dùng được thải trừ qua nước tiểu trong vòng 12 giờ ở người có chức năng thận bình thường.
-
Thời gian bán thải (nửa đời) huyết thanh (t1/2):
-
Người chức năng thận bình thường: 2,1 - 2,8 giờ.
-
Người suy giảm chức năng thận: t1/2 tăng lên (3,5 - 9,8 giờ).
-
-
Thuốc bị thải loại ở mức độ nhất định qua thẩm tách máu.
Liều dùng - cách dùng của Thuốc Ceftikas 200mg
Cách dùng
- Uống cùng với nước
Liều dùng
- Để điều trị đợt kịch phát cấp tính của viêm phế quản mạn hoặc viêm phổi cấp tính thể nhẹ đến vừa mắc phải của cộng đồng, liều thường dùng của cefpodoxim là 200 mg/lần, cứ 12 giờ một lần, trong 10 hoặc 14 ngày tương ứng.
- Đối với viêm họng và/hoặc viêm amidan thể nhẹ đến vừa hoặc nhiễm khuẩn đường tiết niệu thể nhẹ hoặc vừa chưa biến chứng liều cefpodoxim là 100 mg mỗi 12 giờ, trong 5 - 10 ngày hoặc 7 ngày tương ứng.
- Đối với các nhiễm khuẩn da và các tổ chức da thể nhẹ và vừa chưa biến chứng, liều thường dùng là 400 mg mỗi 12 giờ, trong 7 - 14 ngày.
- Để điều trị bệnh lậu niệu đạo chưa biến chứng ở nam, nữ và các bệnh lậu hậu môn - trực tràng và nội mạc cổ tử cung ở phụ nữ: Dùng 1 liều duy nhất 200 mg cefpodoxim, tiếp theo là điều trị bằng doxycyclin uống để đề phòng có cả nhiễm Chlamydia.
- Để điều trị viêm tai giữa cấp ở trẻ em từ 5 tháng đến 12 tuổi, dùng liều 5 mg/kg (tối đa 200 mg) cefpodoxim mỗi 12 giờ, hoặc 10 mg/kg (tối đa 400 mg) ngày một lần, trong 10 ngày. Để điều trị viêm phế quản/viêm amidan thể nhẹ và vừa ở trẻ em 5 tháng đến 12 tuổi, liều thường dùng là 5 mg/kg (tối đa 100 mg) mỗi 12 giờ, trong 5 - 10 ngày.
- Để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn khác cho trẻ dưới 15 ngày tuổi: Không nên dùng.
- Từ 15 ngày đến 6 tháng: 8 mg/kg/ngày, chia 2 lần.
- Từ 6 tháng đến 2 tuổi: 40 mg/lần, ngày 2 lần.
- Từ 3 tuổi đến 8 tuổi: 80 mg/lần, ngày 2 lần.
- Trên 9 tuổi: 100 mg/lần, ngày 2 lần.
- Phải giảm tùy theo mức độ suy thận. Đối với người bệnh có độ thanh thải creatinin ít hơn 30 ml/ phút, và không thẩm tách máu, liều thường dùng, cho cách nhau cứ 24 giờ một lần. Người bệnh đang thẩm tách máu, uống liều thường dùng 3 lần/tuần.
Xử trí khi quá liều
- Quá liều đối với cefpodoxim proxetil chưa được báo cáo. Triệu chứng do dùng thuốc quá liều có thể gồm có buồn nôn, nôn, đau thượng vị và tiêu chảy.
- Trong trường hợp có phản ứng nhiễm độc nặng nề do dùng quá liều, thẩm phân máu hay thẩm phân phúc mạc có thể giúp loại bỏ cefpodoxim ra khỏi cơ thể, đặc biệt khi chức năng thận bị suy giảm.
Xử trí khi quên liều
- Dùng ngay khi nhớ ra
- Nếu gần thời điểm dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên. Không gấp đôi liều.
Chỉ định của Thuốc Ceftikas 200mg
- Cefpodoxim được dùng dưới dạng uống để điều trị các bệnh từ nhẹ đến trung bình ở đường hô hấp dưới, kể cả viêm phổi cấp tính mắc phải ở cộng đồng do các chủng Streptococcus pneumoniae hoặc Haemophilus influenzae nhạy cảm (kể cả các chủng sinh ra beta-lactamase), đợt kịch phát cấp tính của viêm phế quản mạn do các chủng S. pneumoniae nhạy cảm và do các H. influenzae hoặc Moraxella (Branhamella, trước kia gọi là Neisseria) catarrhalis, không sinh ra beta- lactamase.
- Để điều trị các nhiễm khuẩn nhẹ và vừa ở đường hô hấp trên (thí dụ đau họng, viêm amidan) do Streptococcus pyogenes nhạy cảm, cefpodoxim không phải là thuốc được chọn ưu tiên, mà đúng hơn là thuốc thay thế cho thuốc điều trị chủ yếu (thí dụ penicillin). Cefpodoxim cũng có vai trò trong điều trị bệnh viêm tai giữa cấp do các chủng nhạy cảm S. pneumoniae, H. influenzae (kể cả các chủng sinh ra beta- lactamase) hoặc B. catarrhalis.
- Cefpodoxim cũng được dùng để điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu thể nhẹ và vừa, chưa có biến chứng (viêm bàng quang) do các chủng nhạy cảm E. coli, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis, hoặc Staphylococcus saprophyticus.
- Một liều duy nhất 200mg cefpodoxim được dùng để điều trị bệnh lậu cấp, chưa biến chứng, ở nội mạc cổ tử cung hoặc hậu môn - trực tràng của phụ nữ và bệnh lậu ở niệu đạo của phụ nữ và nam giới, do các chủng có hoặc không tạo penicillinase của Neisseria gonorrhoea.
- Cefpodoxim cũng được dùng để điều trị nhiễm khuẩn thể nhẹ đến vừa chưa biến chứng ở da và các tổ chức da do Staphylococcus aureus có tạo ra hay không tạo ra penicillinase và các chủng nhạy cảm của Streptococcus pyogenes.
Đối tượng sử dụng
- Người lớn và trẻ em
- Phụ nữ mang thai: Chưa có tài liệu nào nói đến việc sử dụng cefpodoxim trong thời gian mang thai. Tuy vậy các cephalosporin thường được coi như an toàn khi sử dụng cho người mang thai.
- Phụ nữ cho con bú: Cefpodoxim được tiết qua sữa mẹ với nồng độ thấp. Mặc dù nồng độ thấp, nhưng vẫn có 3 vấn đề sẽ xảy ra đối với trẻ em bú sữa có cefpodoxim: Rối loạn hệ vi khuẩn đường ruột, tác dụng trực tiếp đến cơ thể trẻ và kết quả nuôi cấy vi khuẩn sẽ sai, nếu phải làm kháng sinh đồ khi có sốt.
- Người lái xe và vận hành máy móc: Vì thuốc có thể gây chóng mặt hoa mắt nên cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho người lái xe và vận hành máy móc.
Khuyến cáo
Tác dụng phụ
- Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng.
- Chung: Đau đầu.
- Phản ứng dị ứng: Phát ban, nổi mày đay, ngứa.
- Phản ứng dị ứng: Phản ứng như bệnh huyết thanh với phát ban, sốt và đau khớp và phản ứng phản vệ.
- Da: Ban đỏ đa dạng.
- Gan: Rối loạn enzym gan, viêm gan và vàng da ứ mật tạm thời.
- Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin, rối loạn về máu.
- Thận: Viêm thận kẽ có hồi phục.
- Thần kinh trung ương: Tăng hoạt động, bị kích động, khó ngủ, lú lẫn, tăng trương lực và chóng mặt hoa mắt.
Tương tác thuốc
- Hấp thu cefpodoxim giảm khi có chất chống acid, vì vậy tránh dùng cefpodoxim cùng với chất chống acid.
Thận trọng khi sử dụng
- Trước khi bắt đầu điều trị bằng cefpodoxim, phải điều tra kỹ về tiền sử dị ứng của người bệnh với cephalosporin, penicillin hoặc thuốc khác.
- Cần sử dụng thận trọng đối với những người mẫn cảm với penicillin, thiểu năng thận và người có thai hoặc đang cho con bú.
Chống chỉ định
- Không được dùng cefpodoxim cho những người bệnh bị dị ứng với các cephalosporin và người bị rối loạn chuyển hóa porphyrin.
Bảo quản
- Bảo quản thuốc ở nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 300C, tránh ánh sáng.