Thành phần của Thuốc Pyfaclor 250mg
Bảng thành phần
-
Hoạt chất: Cefaclor monohydrate tương đương Cefaclor 250 mg
-
Tá dược: Avicel, magnesi stearat.
Dược động học
Hấp thu
-
Cefaclor được hấp thu rất tốt sau khi uống. Tổng số thuốc hấp thu giống nhau dù bệnh nhân dùng lúc đói hay no.
Phân bố
-
Tuy nhiên, khi dùng chung với thức ăn, nồng độ đỉnh chỉ đạt được 50 - 70% so với nồng độ đỉnh đạt được khi bệnh nhân nhịn đói và đạt được chậm hơn khoảng 45 - 60 phút. Sau khi dùng liều 250 mg, 500 mg và 1g ở tình trạng đói, nồng độ đỉnh trung bình trong huyết thanh tương ứng là 7 mg/L, 13 mg/L và 23 mg/L, đạt được sau 30 - 60 phút.
-
Thuốc phân phối rộng đến khắp các mô của cơ thể. Khoảng 25% thuốc gắn kết với protein huyết tương.
Chuyển hóa
-
Thuốc được chuyển hóa ở gan. Một số chất chuyển hóa có hoạt tính kháng khuẩn.
Thải trừ
-
Thời gian bán hủy trung bình trong huyết thanh ở người bình thường khoảng 1 giờ (từ 0,6 - 0,9 giờ).
-
Ở bệnh nhân có chức năng thận suy giảm, thời gian bán hủy thường kéo dài hơn một chút.
-
Ở bệnh nhân suy giảm hoàn toàn chức năng thận, thời gian bán hủy trong huyết thanh của dạng thuốc ban đầu là 2,3 - 2,8 giờ. Lọc máu làm giảm thời gian bán hủy của thuốc khoảng 25 - 30%.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc kháng sinh cephalosporin thế hệ 2
Cơ chế tác dụng:
-
Cefaclor là kháng sinh cephalosporin bán tổng hợp thế hệ 2, dùng đường uống. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn do ức chế tổng hợp mucopeptid thành tế bào vi khuẩn. Các thử nghiệm in vitro cho thấy cefaclor có tác dụng đối với các chủng vi khuẩn: Staphylococcus kể cả những chủng tạo ra penicillinase, coagulase dương tính, coagulase âm tính; Streptococcus pneumoniae; Streptococcus pyogenes (Streptococcus tan huyết beta nhóm A); Moraxella catarrhalis; Haemophilus influenzae (kể cả những chủng tạo ra beta-lactamase, kháng ampicillin); Escherichia coli; Proteus mirabilis; Klebsiella spp.; Citrobacter diversus; Bacteroides spp. (ngoại trừ Bacteroides fragilis); Neisseria gonorrhoeaе.
Liều dùng - cách dùng của Thuốc Pyfaclor 250mg
Liều dùng
Người lớn:
-
Liều thông thường 250mg mỗi 8 giờ. Liều tối đa 4g/ngày.
-
Viêm họng, viêm phế quản, viêm amidan, nhiễm khuẩn da và mô mềm, nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới: liều 250 - 500mg, ngày 2 lần; hoặc 250mg, ngày 3 lần.
-
Đối với các nhiễm khuẩn nặng hơn: dùng liều 500mg, ngày 3 lần.
-
Để điều trị viêm niệu đạo do lậu cầu: liều duy nhất 3g phối hợp với 1g probenecid.
Bệnh nhân suy thận
-
Suy giảm chức năng thận nhẹ đến trung bình: không cần điều chỉnh liều dùng.
-
Trường hợp suy thận nặng: Nếu độ thanh thải creatinin 10 - 50 ml/phút, dùng 50% liều thường dùng; nếu độ thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút, dùng 25% liều thường dùng.
-
Người bệnh phải thẩm tách máu: Khi thẩm tách máu, nửa đời của cefaclor trong huyết thanh giảm 25 - 30%.
-
Vì vậy, đối với người bệnh phải thẩm tách máu đều đặn, nên dùng liều khởi đầu từ 250 mg - 1 g trước khi thẩm tách máu và duy trì liều điều trị 250 - 500 mg cứ 6 - 8 giờ một lần, trong thời gian giữa các lần thẩm tách.
Trẻ em:
-
Liều thông thường 20mg/kg/ngày, chia ra uống mỗi 8 giờ.
-
Đối với viêm phế quản và viêm phổi: dùng liều 20mg/kg/ngày chia làm 3 lần. Trường hợp nhiễm khuẩn nặng hơn có thể dùng 40mg/kg/ngày chia làm nhiều lần. Liều tối đa 1g/ngày.
-
Khi sử dụng thuốc ở trẻ em, cần lựa chọn dạng bào chế phù hợp với việc chia liều (đối với những trường hợp dùng liều ít hơn 250 mg/lần, có thể sử dụng dạng thuốc cốm cefaclor để chia liều cho phù hợp).
Cách dùng
-
Thuốc dùng đường uống, uống vào lúc đói.
Xử trí khi quá liều
Triệu chứng
-
Sau khi uống quá liều, bệnh nhân có các triệu chứng: Buồn nôn, nôn, đau thượng vị, tiêu chảy. Mức độ đau thượng vị và tiêu chảy phụ thuộc vào liều lượng.
-
Nếu có thêm các triệu chứng khác, thể là do phản ứng thứ phát của một bệnh tiềm ẩn, của phản ứng dị ứng hay tác động của chứng ngộ độc khác kèm theo.
Xử trí
-
Điều trị triệu chứng và sử dụng các biện pháp nâng đỡ tổng trạng, bao gồm duy trì khí đạo, làm khí máu và điện giải đồ huyết thanh.
-
Có thể dùng than hoạt tính. Không nên dùng thuốc lợi tiểu mạnh, thẩm phân phúc mạc, chạy thận nhân tạo hoặc lọc máu với than hoạt để điều trị quá liều.
-
Không cần thiết phải áp dụng biện pháp rửa dạ dày, ngoại trừ trường hợp uống liều gấp 5 lần liều bình thường.
Xử trí khi quên liều
-
Hãy uống khi nhớ ra. Nếu thời gian gần với lần dùng thuốc tiếp theo, bỏ qua liều đã quên và hãy dùng liều tiếp theo vào thời gian thường lệ. Không dùng liều gấp đôi để bù vào liều đã quên.
Chỉ định của Thuốc Pyfaclor 250mg
Thuốc Pyfaclor 250mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
-
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới như viêm phổi, viêm phế quản...
-
Nhiễm khuẩn tai - mũi - họng như viêm tai giữa, viêm xoang, viêm amidan, viêm họng.
-
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu bao gồm viêm bể thận, viêm bàng quang.
-
Nhiễm khuẩn da và mô mềm như viêm da, nhiễm trùng do vết thương, viêm mô tế bào, nhọt...
-
Viêm niệu đạo do lậu cầu.
Đối tượng sử dụng
-
Người bị nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới
-
Người bị nhiễm khuẩn tai - mũi - họng
-
Người bị nhiễm khuẩn đường tiết niệu
-
Người bị nhiễm khuẩn da và mô mềm
-
Người bị viêm niệu đạo.
Phụ nữ có thai
-
Các nghiên cứu trên động vật cho thấy không có bằng chứng làm giảm khả năng sinh sản hoặc gây quái thai của thuốc. Tuy nhiên, vì không có các nghiên cứu đầy đủ cũng như các nghiên cứu kiểm soát tốt ở phụ nữ có thai, chỉ nên sử dụng thuốc nếu lợi ích vượt trội so với nguy cơ.
Phụ nữ cho con bú
-
Một lượng nhỏ cefaclor đã được phát hiện trong sữa mẹ sau khi sử dụng liều duy nhất 500 mg. Nồng độ trung bình khoảng 0,2 microgam/ml hoặc ít hơn đã được phát hiện cho đến 5 giờ sau khi sử dụng thuốc. Lượng vết của thuốc được phát hiện lúc 1 giờ sau khi dùng thuốc. Vì tác dụng của thuốc trên trẻ bú mẹ vẫn chưa được biết rõ, cần thận trọng khi sử dụng thuốc ở phụ nữ cho con bú.
Người lái xe và vận hành máy móc
-
Cefaclor không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, một số trường hợp hiếm gặp có thể gây đau đầu, chóng mặt, ngủ gà, do đó người bệnh sử dụng thuốc nên thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
Khuyến cáo
Tác dụng phụ
-
Tiêu hóa: Tác dụng phụ thường gặp nhất là tiêu chảy. Tiêu chảy hiếm khi nghiêm trọng tới mức phải ngừng điều trị. Viêm đại tràng (bao gồm các trường hợp hiếm gặp của viêm đại tràng màng giả) đã được báo cáo. Buồn nôn và nôn cũng xảy ra.
-
Quá mẫn: Các phản ứng dị ứng như phát ban dạng sởi, ngứa và mày đay đã được nhận thấy. Các phản ứng này thường giảm sau khi ngừng thuốc. Các phản ứng giống bệnh huyết thanh (serum sickness-like reactions) (hồng ban đa dạng ở trẻ em, phát ban hoặc các biểu hiện trên da kèm theo đau khớp/viêm khớp, sốt hoặc không sốt) đã được báo cáo.
-
Sưng hạch bạch huyết và protein niệu không thường xuyên xảy ra, không có phức hợp miễn dịch tuần hoàn và không có bằng chứng di chứng. Đôi khi, các triệu chứng đơn lẻ có thể xuất hiện nhưng không đại diện cho các phản ứng giống bệnh huyết thanh. Các phản ứng giống bệnh huyết thanh dường như do sự quá mẫn cảm và thường xảy ra trong hoặc sau liệu trình điều trị lần thứ hai (hoặc lần sau) với cefaclor. Các phản ứng này ở trẻ em được báo cáo thường xuyên hơn so với người lớn. Các dấu hiệu và triệu chứng thường xảy ra sau một vài ngày bắt đầu điều trị và thường thuyên giảm trong vòng một vài ngày sau khi ngừng thuốc. Thuốc kháng histamin và corticosteroid được sử dụng để tăng cường giải quyết triệu chứng. Không có di chứng nghiêm trọng nào được báo cáo.
-
Có rất hiếm các báo cáo về hồng ban đa dạng (hội chứng Stevens-Johnson), hoại tử da nhiễm độc và phản ứng phản vệ. Phản ứng phản vệ có thể thường gặp hơn ở bệnh nhân có tiền sử dị ứng với penicillin. Các biến cố phản vệ có thể xuất hiện dưới dạng các triệu chứng đơn lẻ, bao gồm phù mạch, suy nhược, phù (bao gồm phù mặt và các chi), khó thở, dị cảm, ngất hoặc giãn mạch.
-
Các triệu chứng quá mẫn hiếm khi kéo dài đến vài tháng.
-
Huyết học: Tăng bạch cầu ái toan, xét nghiệm Coombs dương tính và giảm tiểu cầu (hiếm gặp). Tăng bạch cầu lympho thoáng qua, giảm bạch cầu và các tình trạng hiếm gặp như thiếu máu tán huyết, thiếu máu bất sản, mất bạch cầu hạt và giảm bạch cầu trung tính có hồi phục có ý nghĩa lâm sàng.
-
Gan: Viêm gan thoáng qua và vàng da ứ mật hiếm khi được báo cáo, các giá trị AST, ALT và alkaline phosphatase tăng nhẹ.
-
Thận: Viêm thận kẽ có hồi phục hiếm khi xảy ra, cũng như tăng nhẹ urê máu hoặc creatinine huyết thanh hoặc xét nghiệm nước tiểu bất thường.
-
Hệ thần kinh trung ương: Tăng động có hồi phục, kích động, lo âu, mất ngủ, lú lẫn, tăng trương lực cơ, choáng váng, ảo giác và buồn ngủ hiếm khi được báo cáo.
Các tác dụng khác: Ngứa bộ phận sinh dục, viêm âm đạo và nấm âm đạo.
-
Thông báo cho thầy thuốc tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc
Tương tác của thuốc
-
Probenecid làm chậm sự bài tiết cefaclor.
-
Sự hấp thu của cefaclor giảm nếu dùng chung với các thuốc kháng acid có chứa aluminium hydroxide hay magnesium hydroxide trong vòng 1 giờ.
-
Cefaclor gây kéo dài thời gian prothrombin.
Tương kỵ của thuốc
-
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Thận trọng
-
Cefaclor nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận rõ rệt. Do thời gian bán thải của cefaclor ở bệnh nhân vô niệu là 2,3 - 2,8 giờ (so với người bình thường là 0,6 - 0,9 gið), hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận trung bình hoặc nặng thường không cần thiết. Kinh nghiệm lâm sàng trong điều trị cefaclor ở các bệnh nhân này vẫn còn hạn chế, do đó bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận trên lâm sàng và cần thực hiện thêm các nghiên cứu.
-
Kháng sinh phổ rộng nên được kê đơn thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử bệnh dạ dày-ruột, đặc biệt là viêm ruột. Sử dụng cefaclor kéo dài có thể dẫn đến phát triển quá mức các vi khuẩn không nhạy cảm. Nếu bội nhiễm xảy ra trong quá trình điều trị, cần có các biện pháp xử trí thích hợp.
-
Dương tính với xét nghiệm Coombs đã được báo cáo trong khi điều trị với kháng sinh cephalosporin.
-
Trong các nghiên cứu huyết học hoặc trong các quy trình phản ứng chéo khi truyền máu, khi các xét nghiệm kháng globulin được tiến hành trên trẻ nhỏ, hoặc trong xét nghiệm Coombs ở trẻ sơ sinh có mẹ sử dụng kháng sinh cephalosporin trước khi sinh, xét nghiệm Coombs dương tính có thể được nhận định là do thuốc.
-
Phản ứng dương tính giả với glucose nước tiểu có thể xảy ra trong thử nghiệm với dung dịch Benedict, Fehling hoặc với viên đồng sulphat.
Chống chỉ định
Chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Không dùng cho bệnh nhân nhạy cảm với cefaclor, kháng sinh nhóm cephalosporin hay với penicillin.
-
Trẻ em dưới 1 tháng tuổi.
Bảo quản
Dưới 30°C. Tránh ẩm và ánh sáng.