Thành phần của Thuốc Aciclovir Meyer 800mg
Thành phần
Acyclovir hàm lượng 800mg.
Dược động học
Hấp thu:
Khả dụng sinh học của acyclovir khoảng 20%. Thức ăn không ảnh hưởng đến hấp thu của thuốc.
Phân bố:
Acyclovir phân bố rộng trong dịch cơ thể và các cơ quan. Nồng độ tối đa trong huyết thanh đạt được sau 1,5 - 2 giờ.
Chuyển hóa:
Một lượng nhỏ thuốc được chuyển hóa ở gan.
Thải trừ:
Phần lớn thải qua thận dưới dạng không đổi.
Dược lực học
Nhóm thuốc:
Acyclovir là một chất tương tự nucleosid, có tác dụng chọn lọc trên tế bào nhiễm virus Herpes.
Cơ chế tác dụng:
- Đầu tiên, acyclovir được chuyển thành acyclovir monophosphat nhờ enzym của virus là thymidinkinase. Sau đó chuyển tiếp thành acyclovir diphosphat và triphosphat bởi một số enzym khác của tế bào. Acyclovir triphosphat ức chế tổng hợp DNA của virus và sự nhân lên của virus mà không ảnh hưởng gì đến chuyển hóa của tế bào bình thường.
- Acyclovir có tác dụng mạnh nhất trên virus Herpes simplex type 1 (HSV-1), kém hơn ờ virus Herpes simplex type 2 (HSV-2), virus Varicella zoster (VZV), tác dụng yếu nhất trên cytomegalovirus (CMV).
Liều dùng - cách dùng của Thuốc Aciclovir Meyer 800mg
Liều dùng
Điều trị thủy đậu và zona
-
Người lớn: Uống mỗi lần 1 viên x 5 lần/ngày, trong 7 ngày.
-
Trẻ em trên 6 tuổi: Uống mỗi lần 1 viên x 4 lần/ngày.
-
Trẻ em dưới 6 tuổi: Nên sử dụng viên Acyclovir 200 mg hay Acyclovir 400 mg.
Liều dùng cụ thể như sau:
-
Trẻ em: Bệnh varicella: Uống mỗi lần 20 mg/kg thể trọng/ngày (tối đa 800 mg)
-
Trẻ em dưới 2 tuổi uống mỗi lần 200 mg x 4 lần/ngày.
-
Trẻ em 2 - 5 tuổi: Uống mỗi lần 400 mg x 4 lần/ ngày.
Với người bệnh suy thận, người cao tuổi: Liều nên được điều chỉnh:
-
Độ thanh thải creatinin 10 - 25 ml/phút: Cách 8 giờ uống 1 lần.
-
Độ thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút: Cách 12 giờ uống 1 lần.
Cách dùng
Thuốc dùng theo đường uống.
Xử trí khi quên liều
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều để bù cho liều đã quên.
Xử trí khi quá liều
Triệu chứng:
Trạng thái kích thích, bồn chồn, run, co giật, đánh trống ngực, cao huyết áp, khó tiểu tiện, suy thận.
Xử lý:
Thẩm tách máu người bệnh cho đến khi chức năng thận phục hồi, ngừng thuốc, cho truyền nước và điện giải.
Chỉ định của Thuốc Aciclovir Meyer 800mg
- Ðiều trị nhiễm Herpes zoster (bệnh zona) cấp tính, zona mắt, viêm phổi do Herpes zoster người lớn.
- Ðiều trị thủy đậu xuất huyết, thủy đậu ở người suy giảm miễn dịch, thủy đậu ở trẻ sơ sinh.
Đối tượng sử dụng
- Thuốc được sử dụng cho các trường hợp đã nêu trong phần chỉ định.
- Phụ nữ có thai: Chỉ nên dùng cho phụ nữ mang thai khi lợi ích điều trị hơn hẳn rủi ro có thể xảy ra cho bào thai.
- Phụ nữ cho con bú: Thuốc được bài tiết qua sữa mẹ khi dùng đường uống. Nên thận trọng khi dùng thuốc đối với người cho con bú.
- Người lái xe và vận hành máy móc: Có thể dùng thuốc khi lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên cần thận trọng với bệnh nhân suy thận vì thuốc có thể gây chóng mặt, ảo giác, lẫn lộn, buồn ngủ.
Khuyến cáo
Tác dụng phụ
- Thường gặp: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, ban, nhức đầu.
- Đôi khi có phản ứng thần kinh có hồi phục: chóng mặt, tình trạng lẫn lộn, ảo giác, buồn ngủ. Triệu chứng này thường gặp ở bệnh nhân suy thận hay có những yếu tố tạo khuynh hướng mắc bệnh.
Tương tác thuốc
- Dùng đồng thời zidovudin và acyclovir có thể gây trạng thái ngủ lịm và lơ mơ.
- Probenecid ức chế cạnh tranh đào thải acyclovir qua ống thận, nên tăng tới 40% và giảm thải trừ qua nước tiểu và độ thanh thải của acyclovir.
- Amphotericin B và ketoconazol làm tăng hiệu lực chống virus của acyclovir.
Thận trọng
Với bệnh nhân suy thận: Phải chỉnh liều theo độ thanh thải creatinin.
Chống chỉ định
Thuốc Aciclovir Meyer chống chỉ định trong các trường hợp người bệnh mẫn cảm với thuốc.
Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30 độ C, tránh ánh sáng.