Thuốc Diovan 160 (Hộp 2 vỉ x 14 viên) - Điều trị bệnh tăng huyết áp, suy tim (Davipharm)

Thuốc Diovan 160 được nghiên cứu phát triển và sản xuất bởi Công ty Novartis Pharma AG - Thụy Sỹ. Với thành phần chính là Valsartan, thuốc dùng để điều trị tăng huyết áp, suy tim (độ II-IV theo phân loại NYHA), sau nhồi máu cơ tim.

Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép Pharmart cam kết

Sản phẩm chỉ bán khi có chỉ định đơn thuốc của bác sĩ, mọi thông tin trên trang chỉ mang tính chất tham khảo

Lựa chọn
Thuốc Diovan 160 (Hộp 2 vỉ x 14 viên) - Điều trị bệnh tăng huyết áp, suy tim (Davipharm)
THÔNG SỐ SẢN PHẨM
Danh mục:
Quy cách:
Hộp 2 vỉ x 14 viên
Thương hiệu:
Novartis
Dạng bào chế :
Viên nén bao phim
Xuất xứ:
Thụy Sĩ
Mã sản phẩm:
0109049507
Pharmart cam kết
Pharmart cam kết
Freeship cho đơn hàng từ
300K
Pharmart cam kết
Cam kết sản phẩm
chính hãng
Pharmart cam kết
Hỗ trợ đổi hàng trong
30 ngày
Dược sĩ: Đoàn Kim Trâm Dược sĩ: Đoàn Kim Trâm Đã kiểm duyệt nội dung

DS. Đoàn Kim Trâm - Cố vấn chuyên môn, Dược sĩ đào tạo cho hệ thống nhà thuốc Pharmart.vn.

Yếu tố gây nguy cơ nhồi máu cơ tim

Nhồi máu cơ tim, hay còn gọi là đau tim, là tình trạng nguy hiểm xảy ra khi dòng máu đến tim bị tắc nghẽn. Hiểu rõ các yếu tố nguy cơ là chìa khóa để phòng ngừa căn bệnh này. 

Nguy cơ nhồi máu cơ tim bị ảnh hưởng bởi các yếu tố không thể thay đổi, trong đó tuổi tác là một yếu tố quan trọng, đặc biệt ở nam giới trên 45 và phụ nữ trên 55 tuổi. Giới tính cũng đóng vai trò, nam giới thường có nguy cơ cao hơn trước mãn kinh. Tiền sử gia đình mắc bệnh tim mạch sớm và chủng tộc cũng là những yếu tố làm tăng khả năng mắc bệnh.

Bên cạnh các yếu tố không thể thay đổi, nhiều yếu tố nguy cơ nhồi máu cơ tim có thể kiểm soát và thay đổi được. Hút thuốc lá là một trong những nguy cơ hàng đầu, tiếp đến là tăng huyết áp, rối loạn lipid máu (cholesterol cao, triglycerides cao, HDL-cholesterol thấp), tiểu đường, thừa cân/béo phì, lối sống ít vận động, chế độ ăn uống không lành mạnh, căng thẳng kéo dài và lạm dụng rượu bia. Chủ động kiểm soát những yếu tố này là chìa khóa để phòng ngừa nhồi máu cơ tim.

Thành phần của Thuốc Diovan 160

Bảng thành phần

  • Valsartan: 160mg
  • Tá dược khác vừa đủ

Dược lực học

  • Nhóm thuốc: Valsartan là một thuốc đối kháng thụ thể Angiotensin II có hoạt tính, mạnh và chọn lọc.
  • Cơ chế tác dụng: Valsartan ức chế một cách cạnh tranh và chọn lọc thụ thể AT1 của Angiotensin II, thụ thể chịu trách nhiệm cho hầu hết các tác dụng sinh lý của Angiotensin II, bao gồm co mạch, kích thích tổng hợp và giải phóng Aldosterone, tăng tái hấp thu Natri và kích thích tăng trưởng tế bào. Bằng cách ức chế thụ thể AT1, Valsartan ngăn chặn các tác dụng của Angiotensin II, dẫn đến giãn mạch, giảm sản xuất Aldosterone, tăng bài tiết Natri và giảm thể tích tuần hoàn.

    • Tác dụng dược lực học:

      • Hệ tim mạch: Valsartan làm giảm huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp, cải thiện chức năng tim ở bệnh nhân suy tim và giảm nguy cơ tử vong do tim mạch ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim.

      • Trên thận: Valsartan có thể làm chậm tiến triển của bệnh thận ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có protein niệu.

    • Valsartan khác với các thuốc ức chế men chuyển Angiotensin ở chỗ nó không ức chế men chuyển Angiotensin (còn gọi là Kininase II), enzyme chịu trách nhiệm chuyển Angiotensin I thành Angiotensin II và thoái biến Bradykinin. Do đó, Valsartan không làm tăng nồng độ Bradykinin, một chất gây giãn mạch và ho. Điều này giải thích tại sao tỷ lệ ho khan ở bệnh nhân dùng Valsartan thấp hơn đáng kể so với bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển Angiotensin.

Dược động học

  • Hấp thu: Sau khi uống Valsartan, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 2-4 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối trung bình của Valsartan là khoảng 23%. Thức ăn có thể làm giảm mức độ hấp thu của Valsartan, nhưng không ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả điều trị trên lâm sàng.

  • Phân bố: Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định của Valsartan là khoảng 17 lít, cho thấy thuốc không được phân bố rộng rãi vào các mô. Valsartan gắn kết mạnh với protein huyết tương (94-97%), chủ yếu là Albumin huyết thanh.

  • Chuyển hóa: Valsartan không được chuyển hóa ở mức độ cao. Khoảng 20% liều dùng được tìm thấy dưới dạng các chất chuyển hóa. Một chất chuyển hóa Hydroxy đã được xác định trong huyết tương, nhưng không có hoạt tính dược lý đáng kể.

  • Thải trừ: Valsartan được thải trừ chủ yếu qua phân (khoảng 83% liều dùng) và nước tiểu (khoảng 13% liều dùng), chủ yếu ở dạng không đổi. Sau khi tiêm tĩnh mạch, độ thanh thải trong huyết tương của Valsartan là khoảng 2 lít/giờ và độ thanh thải qua thận là 0,62 lít/giờ (khoảng 30% độ thanh thải toàn phần). Thời gian bán thải của Valsartan là khoảng 6 giờ.

  • Tính tuyến tính: Dược động học của Valsartan tuyến tính theo mức liều được thử nghiệm. Nồng độ trong huyết tương đạt trạng thái ổn định sau vài ngày dùng thuốc.

Liều dùng - cách dùng của Thuốc Diovan 160

Cách dùng

Diovan 160 được dùng bằng đường uống. Viên nén bao phim nên được uống với nước, không nhai hoặc nghiền nát. Có thể uống Diovan cùng hoặc không cùng với thức ăn, tuy nhiên, nên duy trì một cách nhất quán để đảm bảo hiệu quả điều trị.

Liều dùng

Liều dùng Valsartan cần được cá nhân hóa dựa trên đáp ứng lâm sàng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhân.

  • Tăng huyết áp:

    • Liều khởi đầu khuyến cáo là 80 mg hoặc 160 mg một lần mỗi ngày.

    • Tác dụng hạ huyết áp thường đạt được trong vòng 2 tuần và tối đa sau 4 tuần.

    • Nếu huyết áp không được kiểm soát đầy đủ với liều khởi đầu, có thể tăng liều lên đến 320 mg một lần mỗi ngày hoặc phối hợp với thuốc lợi tiểu Thiazide.

  • Suy tim:

    • Liều khởi đầu khuyến cáo là 40 mg hai lần mỗi ngày.

    • Liều có thể được điều chỉnh tăng lên 80 mg đến 160 mg hai lần mỗi ngày, tùy thuộc vào khả năng dung nạp của bệnh nhân.

    • Cần xem xét giảm liều thuốc lợi tiểu đang dùng đồng thời.

    • Liều tối đa được sử dụng trong các thử nghiệm lâm sàng là 320 mg mỗi ngày, chia làm nhiều lần.

    • Đánh giá chức năng thận là cần thiết ở bệnh nhân suy tim.

  • Sau nhồi máu cơ tim:

    • Điều trị có thể bắt đầu sớm nhất là 12 giờ sau nhồi máu cơ tim.

    • Liều khởi đầu là 20 mg hai lần mỗi ngày, sau đó điều chỉnh tăng lên 40 mg, 80 mg và 160 mg hai lần mỗi ngày trong các tuần tiếp theo.

    • Nên đạt được liều mục tiêu 80 mg hai lần mỗi ngày trong vòng 2 tuần và liều mục tiêu tối đa 160 mg hai lần mỗi ngày trong vòng 3 tháng, dựa trên khả năng dung nạp của bệnh nhân.

    • Nếu xảy ra hạ huyết áp triệu chứng hoặc suy giảm chức năng thận, cần xem xét giảm liều.

    • Valsartan có thể được sử dụng ở bệnh nhân đã được điều trị bằng các thuốc khác sau nhồi máu cơ tim, chẳng hạn như thuốc tiêu sợi huyết, Aspirin, thuốc chẹn Beta hoặc Statin.

    • Đánh giá chức năng thận là cần thiết ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim.

  • Các đối tượng đặc biệt:

    • Suy thận: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận có độ thanh thải Creatinine > 10 mL/phút.

    • Suy gan: Liều dùng không được vượt quá 80 mg mỗi ngày ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình không kèm theo tắc mật. Chống chỉ định ở bệnh nhân suy gan nặng.

    • Trẻ em và thanh thiếu niên: Độ an toàn và hiệu quả của Diovan chưa được xác định ở trẻ em và thanh thiếu niên (dưới 18 tuổi), ngoại trừ chỉ định tăng huyết áp ở trẻ em từ 6 tuổi trở lên.

Xử trí khi quá liều

Quá liều Valsartan có thể gây hạ huyết áp đáng kể, dẫn đến giảm tri giác, trụy tuần hoàn và/hoặc sốc.

  • Xử trí:

    • Nếu mới uống thuốc, cần cân nhắc gây nôn hoặc rửa dạ dày.

    • Điều trị chủ yếu là truyền tĩnh mạch dung dịch muối đẳng trương để bù thể tích tuần hoàn.

    • Theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu sinh tồn, bao gồm huyết áp, nhịp tim và nhịp thở.

    • Valsartan ít có khả năng được loại bỏ bằng thẩm phân máu do gắn kết mạnh với protein huyết tương.

Xử trí khi quên liều

Nếu quên dùng một liều, hãy uống ngay khi nhớ ra, trừ khi thời điểm đó gần với liều kế tiếp. Trong trường hợp này, hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục uống liều kế tiếp như thường lệ. Không uống gấp đôi liều để bù cho liều đã quên.

Chỉ định của Thuốc Diovan 160

Thuốc Diovan 160 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Điều trị tăng huyết áp
  • Suy tim
    • Điều trị suy tim (độ II-IV theo phân loại của Hiệp hội Tim New York - NYHA) ở bệnh nhân đang điều trị chuẩn với thuốc lợi tiểu, digitalis kèm với hoặc thuốc chẹn beta hoặc thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE) nhưng không phải dùng cả hai; không bắt buộc có tất cả điều trị chuẩn này.
    • Diovan 160 cải thiện tỷ lệ mắc bệnh ở những bệnh nhân này, chủ yếu qua việc làm giảm thời gian nhập viện do suy tim.
    • Diovan 160 còn làm chậm sự tiến triển suy tim, cải thiện độ suy tim chức năng theo phân loại của NYHA, cải thiện phân suất tống máu, giảm dấu hiệu và triệu chứng của suy tim và cải thiện chất lượng sống so với khi dùng giả dược.
  • Sau nhồi máu cơ tim

Diovan 160 được chỉ định để cải thiện sự sống còn sau nhồi máu cơ tim ở những bệnh nhân ổn định về lâm sàng có các dấu hiệu, triệu chứng hoặc biểu hiện X-quang về suy thất trái và/hoặc có rối loạn chức năng tâm thu thất trái.

Đối tượng sử dụng

  • Được sử dụng cho người lớn

Trẻ em và thiếu niên

  • Độ an toàn và hiệu quả của Diovan chưa được xác định ở trẻ em và thiếu niên (dưới 18 tuổi).

Phụ nữ có khả năng mang thai:

  • Tương tự như các thuốc tác động trực tiếp lên hệ Renin-Angiotensin-Aldosterone (RAAS), Diovan (Valsartan) không nên được sử dụng ở phụ nữ có dự định mang thai. Các bác sĩ nên tư vấn cho phụ nữ có khả năng mang thai về những nguy cơ tiềm ẩn của việc sử dụng các thuốc tác động lên RAAS trong thai kỳ. Nên cân nhắc sử dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả trong thời gian điều trị bằng Diovan.

Phụ nữ có thai:

  • Diovan chống chỉ định trong thai kỳ. Các thuốc tác động trực tiếp lên hệ RAAS có thể gây hại cho thai nhi đang phát triển.

  • Các thuốc ức chế men chuyển Angiotensin (ACEIs), một nhóm thuốc có tác động tương tự lên hệ RAAS, đã được chứng minh là gây ra các dị tật bẩm sinh nghiêm trọng và tử vong thai nhi khi sử dụng trong quý thứ hai và thứ ba của thai kỳ.

  • Dữ liệu hồi cứu cho thấy việc sử dụng các thuốc ức chế men chuyển Angiotensin trong quý đầu tiên của thai kỳ có liên quan đến tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh.

  • Đã có báo cáo về sảy thai tự phát, thiểu ối và rối loạn chức năng thận ở trẻ sơ sinh khi người mẹ vô tình sử dụng Valsartan trong thai kỳ.

  • Nếu phát hiện có thai trong quá trình điều trị bằng Diovan, cần ngừng thuốc ngay lập tức và đánh giá các lựa chọn điều trị thay thế.

Phụ nữ cho con bú:

  • Hiện chưa rõ liệu Valsartan có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, Valsartan được bài tiết vào sữa của chuột đang cho con bú.

  • Do tiềm năng gây ra các tác dụng phụ nghiêm trọng cho trẻ bú mẹ, không khuyến cáo sử dụng Diovan ở phụ nữ đang cho con bú. Cần cân nhắc giữa lợi ích điều trị cho người mẹ và nguy cơ tiềm ẩn cho trẻ bú mẹ để đưa ra quyết định phù hợp.

Người lái xe và vận hành máy móc

  • Giống như các thuốc hạ huyết áp khác, cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.

Khuyến cáo

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Như tất cả các dược phẩm, Diovan 160mg có thể gây ra các tác dụng không mong muốn, mặc dù không phải ai cũng gặp phải.

Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng ở bệnh nhân tăng huyết áp, tỷ lệ chung của các ADR tương đương với nhóm dùng giả dược và phù hợp với đặc tính dược lý của valsartan. Tần suất ADR không liên quan đến liều dùng hoặc thời gian điều trị, và không có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm bệnh nhân về giới tính, tuổi tác hoặc chủng tộc.

Các ADR được báo cáo từ các thử nghiệm lâm sàng, dữ liệu hậu marketing và các xét nghiệm cận lâm sàng được liệt kê dưới đây theo hệ cơ quan.

Tần suất được định nghĩa như sau:

  • Rất thường gặp (≥ 1/10)

  • Thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10)

  • Ít gặp (≥ 1/1.000 đến < 1/100)

  • Hiếm gặp (≥ 1/10.000 đến < 1/1.000)

  • Rất hiếm gặp (< 1/10.000), bao gồm các báo cáo riêng lẻ.

  • Tần suất chưa biết: Không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn.

Các ADR được liệt kê theo thứ tự giảm dần mức độ nghiêm trọng trong mỗi nhóm tần suất.

Tăng huyết áp

Bảng 1: ADR ở bệnh nhân tăng huyết áp

Hệ cơ quan Tần suất ADR
Rối loạn máu và hệ bạch huyết Chưa biết Giảm hemoglobin, giảm hematocrit, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu
Rối loạn hệ miễn dịch Chưa biết Quá mẫn, bao gồm bệnh huyết thanh
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng Chưa biết Tăng kali máu, hạ natri máu
Rối loạn tai và mê đạo Ít gặp Chóng mặt
Rối loạn mạch máu Chưa biết Viêm mạch
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất Ít gặp Ho
Rối loạn tiêu hóa Ít gặp Đau bụng
Rối loạn gan mật Chưa biết Bất thường chức năng gan (bao gồm tăng bilirubin máu)
Rối loạn da và mô dưới da Chưa biết Phù mạch, viêm da bóng nước, phát ban, ngứa
Rối loạn cơ xương và mô liên kết Chưa biết Đau cơ
Rối loạn thận và tiết niệu Chưa biết Suy giảm chức năng thận, suy thận, tăng creatinin máu
Rối loạn toàn thân và tại chỗ dùng thuốc Ít gặp Mệt mỏi

Các biến cố sau đây cũng được quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân tăng huyết áp, bất kể có liên quan đến thuốc nghiên cứu hay không: đau khớp, suy nhược, đau lưng, tiêu chảy, chóng mặt, nhức đầu, mất ngủ, giảm ham muốn tình dục, buồn nôn, phù nề, viêm họng, viêm mũi, viêm xoang, nhiễm trùng đường hô hấp trên, nhiễm virus.

Suy tim và/hoặc sau nhồi máu cơ tim

Hồ sơ an toàn quan sát được trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng ở bệnh nhân suy tim và/hoặc sau nhồi máu cơ tim khác với hồ sơ an toàn quan sát được ở bệnh nhân tăng huyết áp. Điều này có thể liên quan đến bệnh lý nền của bệnh nhân. Các ADR xảy ra ở bệnh nhân suy tim và/hoặc sau nhồi máu cơ tim được liệt kê dưới đây.

Bảng 2: ADR ở bệnh nhân suy tim và/hoặc sau nhồi máu cơ tim

Hệ cơ quan Tần suất ADR
Rối loạn máu và hệ bạch huyết Chưa biết Giảm tiểu cầu
Rối loạn hệ miễn dịch Chưa biết Quá mẫn, bao gồm bệnh huyết thanh
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng Thường gặp Tăng kali máu
  Chưa biết Hạ natri máu
Rối loạn hệ thần kinh Thường gặp Chóng mặt, chóng mặt tư thế
  Ít gặp Ngất, nhức đầu
Rối loạn tai và mê đạo Ít gặp Chóng mặt
Rối loạn tim mạch Ít gặp Suy tim
Rối loạn mạch máu Thường gặp Hạ huyết áp tư thế
  Chưa biết Viêm mạch
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất Ít gặp Ho
Rối loạn tiêu hóa Ít gặp Buồn nôn, tiêu chảy
Rối loạn gan mật Chưa biết Bất thường chức năng gan
Rối loạn da và mô dưới da Ít gặp Phù mạch
  Chưa biết Viêm da bóng nước, phát ban, ngứa
Rối loạn cơ xương và mô liên kết Chưa biết Đau cơ
Rối loạn thận và tiết niệu Thường gặp Suy giảm chức năng thận, suy thận
  Ít gặp Suy thận cấp, tăng creatinin máu
  Chưa biết Tăng urê máu
Rối loạn toàn thân và tại chỗ dùng thuốc Ít gặp Suy nhược, mệt mỏi

Các biến cố sau đây cũng được quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng ở bệnh nhân suy tim và/hoặc sau nhồi máu cơ tim, bất kể có liên quan đến thuốc nghiên cứu hay không: đau khớp, đau bụng, đau lưng, mất ngủ, bất lực, giảm bạch cầu trung tính, phù nề, viêm họng, viêm mũi, viêm xoang, nhiễm trùng đường hô hấp trên, nhiễm virus.

Tương tác thuốc

  • Phong tỏa kép hệ Renin-Angiotensin (RAS): Phối hợp các thuốc tác động lên hệ RAS (bao gồm ARB, ACEI, hoặc aliskiren) có thể làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận so với đơn trị liệu. Cần theo dõi chặt chẽ huyết áp, chức năng thận và điện giải đồ khi dùng Diovan đồng thời với các thuốc khác tác động lên hệ RAS.

    • Nên tránh phối hợp ARB (bao gồm Diovan) hoặc ACEI với aliskiren ở bệnh nhân suy thận nặng (eGFR < 30 mL/phút).

    • Chống chỉ định phối hợp ARB (bao gồm Diovan) hoặc ACEI với aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2.

  • Kali: Dùng đồng thời Diovan với các thuốc lợi tiểu giữ kali (ví dụ, spironolactone, triamterene, amiloride), các chế phẩm bổ sung kali, các chất thay thế muối chứa kali, hoặc các thuốc có thể làm tăng nồng độ kali huyết thanh (ví dụ, heparin) có thể dẫn đến tăng kali máu. Cần theo dõi nồng độ kali huyết thanh nếu việc sử dụng đồng thời là cần thiết. Ở bệnh nhân suy tim, phối hợp này có thể làm tăng creatinine huyết thanh.

  • Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs): Sử dụng đồng thời ARB với NSAID (bao gồm cả thuốc ức chế chọn lọc COX-2) có thể làm giảm hiệu quả hạ huyết áp của ARB.

    • Ngoài ra, ở bệnh nhân cao tuổi, giảm thể tích tuần hoàn (bao gồm cả bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu), hoặc suy giảm chức năng thận, việc sử dụng đồng thời ARB và NSAID có thể làm tăng nguy cơ suy giảm chức năng thận. Cần theo dõi chức năng thận khi bắt đầu hoặc thay đổi điều trị ở bệnh nhân dùng valsartan đồng thời với NSAID.

  • Lithium: Tăng nồng độ lithium huyết thanh có hồi phục và độc tính đã được báo cáo khi dùng đồng thời lithium với ACEI hoặc ARB, bao gồm Diovan. Nên theo dõi cẩn thận nồng độ lithium huyết thanh khi dùng kết hợp. Nguy cơ ngộ độc lithium có thể tăng lên khi dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu.

  • Các chất vận chuyển: Dữ liệu in vitro cho thấy valsartan là chất nền của chất vận chuyển hấp thu OATP1B1 và chất vận chuyển đẩy ra MRP2 ở gan. Dùng đồng thời với các chất ức chế OATP1B1 (ví dụ, rifampin, ciclosporin) hoặc MRP2 (ví dụ, ritonavir) có thể làm tăng nồng độ valsartan trong cơ thể. Cần thận trọng khi phối hợp.

  • Các thuốc khác: Vì valsartan không được chuyển hóa đáng kể, ít có khả năng xảy ra tương tác thuốc-thuốc qua trung gian hệ cytochrome P450. Mặc dù valsartan liên kết mạnh với protein huyết tương, các nghiên cứu in vitro không cho thấy tương tác nào ở dạng này với các thuốc liên kết mạnh với protein huyết tương như diclofenac, furosemide và warfarin.

Thận trọng khi sử dụng

  • Đọc kỹ tờ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Tham khảo ý kiến của thầy thuốc hoặc dược sĩ nếu cần thêm thông tin.

  • Sản phẩm này chỉ được sử dụng theo đơn của bác sĩ.

Cảnh báo và thận trọng đặc biệt

  • Tăng kali máu:

    • Tăng kali máu đã được ghi nhận ở một số bệnh nhân suy tim sung huyết. Tình trạng này thường nhẹ, thoáng qua và có khả năng xảy ra hơn ở bệnh nhân có suy giảm chức năng thận từ trước. Có thể cần giảm liều hoặc ngưng Diovan.

    • Không khuyến cáo dùng đồng thời với các chế phẩm bổ sung kali, thuốc lợi tiểu giữ kali, các sản phẩm thay thế muối chứa kali hoặc các thuốc có thể làm tăng nồng độ kali huyết thanh (ví dụ, heparin). Nên kiểm soát kali máu định kỳ.

  • Mất natri và/hoặc mất dịch:

    • Ở những bệnh nhân bị giảm thể tích tuần hoàn (ví dụ, đang điều trị bằng thuốc lợi tiểu liều cao), có thể xảy ra hạ huyết áp có triệu chứng sau khi bắt đầu điều trị bằng Diovan. Tình trạng này nên được điều chỉnh trước khi bắt đầu điều trị bằng Diovan, ví dụ bằng cách giảm liều thuốc lợi tiểu.

    • Nếu xảy ra hạ huyết áp, bệnh nhân nên được đặt nằm ngửa và có thể cần truyền tĩnh mạch nước muối sinh lý. Có thể tiếp tục điều trị khi huyết áp đã ổn định.

  • Hẹp động mạch thận:

    • Cần thận trọng khi sử dụng Diovan ở bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận một bên, vì các thuốc ảnh hưởng đến hệ renin-angiotensin-aldosterone (RAAS) có thể làm tăng urê máu và creatinine huyết thanh. Theo dõi chức năng thận được khuyến cáo.

  • Suy thận:

    • Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình. Tuy nhiên, vì thiếu dữ liệu ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 10 mL/phút), nên thận trọng khi sử dụng.

    • Chống chỉ định sử dụng đồng thời ARB (bao gồm Diovan) hoặc ACEI với aliskiren ở bệnh nhân suy thận nặng (eGFR < 30 mL/phút).

  • Suy gan:

    • Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình. Valsartan chủ yếu được bài tiết qua mật dưới dạng không đổi. Cần thận trọng khi dùng valsartan cho bệnh nhân tắc mật.

  • Suy tim/Sau nhồi máu cơ tim:

    • Việc sử dụng Diovan ở bệnh nhân suy tim mạn tính hoặc sau nhồi máu cơ tim cấp có thể dẫn đến giảm huyết áp. Thường không cần thiết phải ngưng Diovan do hạ huyết áp có triệu chứng, miễn là tuân thủ liều khuyến cáo.

    • Cần thận trọng khi bắt đầu điều trị ở bệnh nhân suy tim hoặc sau nhồi máu cơ tim.

    • Do ức chế hệ RAAS, có thể dự đoán những thay đổi về chức năng thận ở những bệnh nhân nhạy cảm. Ở bệnh nhân suy tim nặng mà chức năng thận có thể phụ thuộc vào hoạt động của hệ RAAS, việc điều trị bằng ACEI hoặc ARB có liên quan đến thiểu niệu và/hoặc tăng nitơ huyết và (hiếm gặp) suy thận cấp và/hoặc tử vong. Đánh giá chức năng thận nên là một phần thường quy trong việc đánh giá bệnh nhân suy tim hoặc sau nhồi máu cơ tim.

    • Cần thận trọng khi phối hợp ACEI, thuốc chẹn beta và valsartan ở bệnh nhân suy tim.

  • Phù mạch:

    • Phù mạch (bao gồm sưng thanh quản và thanh môn, gây tắc nghẽn đường thở và/hoặc sưng mặt, môi, cổ họng và/hoặc lưỡi) đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng valsartan. Nên ngưng Diovan ngay lập tức ở những bệnh nhân bị phù mạch và không nên tái sử dụng thuốc.

  • Phong tỏa kép hệ renin-angiotensin:

    • Nên thận trọng khi dùng đồng thời ARB (bao gồm Diovan) với các thuốc khác tác động lên hệ RAS, như ACEI hoặc aliskiren.

Chống chỉ định

Diovan 160 chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Quá mẫn đã biết với valsartan hoặc bất kỳ thành phần không hoạt tính nào của Diovan.

  • Phụ nữ mang thai

  • Chống chỉ định phối hợp các thuốc ức chế thụ thể angiotensin, bao gồm Diovan, hoặc các chất ức chế men chuyển angiotensin với aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2.

  • Bệnh nhân suy gan nặngxơ gan mất bù, hoặc ứ mật.

Bảo quản

  • Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
  • Để xa tầm tay trẻ em.

Nhà sản xuất

Novartis
Chi tiết sản phẩm
  • 1. Giới thiệu

  • 2. Thành phần

  • 3. Liều dùng - cách dùng

  • 4. Chỉ định

  • 5. Đối tượng sử dụng

  • 6. Khuyến cáo

  • 7. Chống chỉ định

  • 8. Bảo quản

  • 9. Nhà sản xuất

  • 10. Đánh giá

Đánh giá sản phẩm

Chưa có đánh giá cho sản phẩm này.

Hãy là người đầu tiên đánh giá sản phẩm!


Hỏi đáp

Sản phẩm tương tự