Thành phần của Thuốc Mibefen NT 145
Bảng thành phần
Fenofibrate: 145mg
Dược lực học
Nhóm thuốc: Thuốc hạ lipid huyết (nhóm fibrat)
Cơ chế tác động:
- Fenofibrat kích hoạt thụ thể PPARα, làm tăng phân hủy lipid, thúc đẩy đào thải triglycerid và giảm tổng hợp apoprotein C-III, giúp giảm nguy cơ xơ vữa động mạch.
- Làm giảm tỷ lệ VLDL và LDL chứa apoprotein B, đồng thời tăng HDL chứa apoprotein A-I và A-II, góp phần cải thiện hồ sơ lipid huyết tương.
- Trong nghiên cứu lâm sàng, fenofibrat giúp giảm cholesterol toàn phần 20 - 25%, giảm triglycerid 40 - 55% và tăng HDL-cholesterol 10 - 30%, góp phần giảm nguy cơ tim mạch.
- Ở bệnh nhân tăng cholesterol huyết, fenofibrat làm giảm LDL-cholesterol 20 - 35% và cải thiện tỷ lệ cholesterol toàn phần/HDL, LDL/HDL, Apo B/ApoA-I – những dấu hiệu quan trọng của xơ vữa động mạch.
- Fenofibrat giúp giảm các biến cố mạch vành nhưng không làm giảm tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân trong ngăn ngừa bệnh tim mạch nguyên phát và thứ phát.
- Ở bệnh nhân có ngưng đọng cholesterol ngoài mạch (u vàng thể củ, gân), fenofibrat có thể làm giảm đáng kể hoặc loại bỏ hoàn toàn các tổn thương này.
- Fenofibrat giúp giảm fibrinogen và Lp(a) ở bệnh nhân có nồng độ cao, đồng thời làm giảm các chất viêm như CRP, góp phần bảo vệ mạch máu.
- Fenofibrat làm tăng đào thải acid uric qua nước tiểu, giúp giảm nồng độ acid uric khoảng 25%, đặc biệt có lợi cho bệnh nhân rối loạn lipid huyết kèm tăng acid uric huyết.
- Fenofibrat được chứng minh có tác dụng chống kết tập tiểu cầu thông qua cơ chế giảm hoạt tính tiểu cầu do ADP, acid arachidonic và epinephrin, giúp giảm nguy cơ huyết khối.
Dược động học
Hấp thu
Fenofibrat được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa và đạt nồng độ tối đa trong huyết tương sau 2 - 4 giờ. Khi điều trị liên tục, nồng độ thuốc trong huyết tương duy trì ổn định. Đặc biệt, công thức hạt nano của fenofibrat không bị ảnh hưởng bởi bữa ăn, do đó có thể uống thuốc mà không cần quan tâm đến thời điểm ăn uống.
Phân bố
Có khoảng 99% fenofibrat trong máu liên kết với albumin huyết tương.
Chuyển hóa
Sau khi uống, fenofibrat nhanh chóng bị thủy phân bởi esterase thành acid fenofibric – chất chuyển hóa có hoạt tính, chủ yếu liên hợp với acid glucuronic. Thuốc không bị chuyển hóa qua microsom gan và không tồn tại dưới dạng chưa chuyển hóa trong huyết tương. Ngoài ra, fenofibrat không phải là cơ chất của enzyme CYP3A4.
Thải trừ
Fenofibrat được thải trừ qua nước tiểu (60%) và phân (25%) trong vòng 6 ngày, chủ yếu dưới dạng acid fenofibric và glucuronid. Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 20 giờ, không thay đổi ở người cao tuổi.
Liều dùng - cách dùng của Thuốc Mibefen NT 145
Liều dùng
Liều Mibefen NT 145 khuyến cáo 145 mg/lần/ngày.
Liều lượng ở một số đối tượng đặc biệt:
- Bệnh nhân suy thận: Mibefen NT không được sử dụng cho bệnh nhân suy thận nặng với eGFR dưới 30 ml/phút/1,73 m². Đối với bệnh nhân có eGFR từ 30 - 59 ml/phút/1,73 m², khuyến cáo dùng fenofibrat ở dạng viên có hàm lượng thấp (100 mg fenofibrat tiêu chuẩn hoặc 67 mg fenofibrat vi hạt mỗi ngày). Nếu trong quá trình điều trị, eGFR giảm liên tục xuống dưới 30 ml/phút/1,73 m², cần ngừng sử dụng fenofibrat.
- Người cao tuổi: Bệnh nhân cao tuổi (≥ 65 tuổi) không cần điều chỉnh liều và có thể sử dụng liều thông thường, trừ khi có suy giảm chức năng thận với eGFR dưới 60 ml/phút/1,73 m².
Cách dùng
Mibefen NT 145 được dùng bằng đường uống, nên uống vào thời điểm trong ngày.
Xử trí khi quên liều
Khi quên 1 liều Mibefen NT 145 thì cần uống ngay khi nhớ ra nhưng nếu gần với liều kế tiếp thì bỏ qua và dùng liều theo đúng kế hoạch.
Xử trí khi quá liều
Chưa có báo cáo cụ thể về quá liều Mibefen NT 145.
Chỉ định của Thuốc Mibefen NT 145
Mibefen NT 145 được sử dụng hỗ trợ chế độ ăn kiêng và biện pháp không dùng thuốc trong:
- Tăng triglycerid huyết nặng, kèm hoặc không kèm HDL-cholesterol thấp.
- Tăng lipid huyết hỗn hợp, khi không thể dùng hoặc không dung nạp statin.
- Tăng lipid huyết hỗn hợp ở bệnh nhân có nguy cơ tim mạch cao, phối hợp với statin khi triglycerid và HDL-cholesterol chưa kiểm soát tốt.
Đối tượng sử dụng
Người lớn.
Báo cáo với đối tượng đặc biệt
- Người lái xe, vận hành máy móc có thể sử dụng Mibefen NT 145
- Phụ nữ đang mang thai hoặc cho con bú không được dùng thuốc Mibefen NT 145.
Khuyến cáo
Tác dụng phụ
- Máu và hệ bạch huyết: Giảm hemoglobin, giảm bạch cầu (hiếm gặp).
- Hệ miễn dịch: Quá mẫn (hiếm gặp).
- Hệ thần kinh: Đau đầu (ít gặp).
- Mạch: Thuyên tắc huyết khối (thuyên tắc phổi, huyết khối tĩnh mạch sâu) (ít gặp).
- Hô hấp, ngực, trung thất: Bệnh phổi mô kẽ (không rõ tần suất).
- Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa (đau bụng, nôn, buồn nôn, đầy hơi), tiêu chảy (thường gặp), viêm tụy (ít gặp).
- Gan - mật: Tăng transaminase (thường gặp), sỏi mật (ít gặp), viêm gan (hiếm gặp), vàng da, biến chứng sỏi mật (không rõ tần suất).
- Da và mô dưới da: Phát ban, mày đay, ngứa (ít gặp), nhạy cảm ánh sáng (hiếm gặp), rụng tóc, phản ứng da nghiêm trọng (không rõ tần suất).
- Cơ, xương và mô liên kết: Đau cơ, co thắt và yếu cơ (ít gặp), viêm cơ, tiêu cơ vân (không rõ tần suất).
- Hệ sinh sản, vú: Rối loạn chức năng tình dục (ít gặp).
- Rối loạn chung: Mệt mỏi (không rõ tần suất).
- Xét nghiệm: Tăng creatinin (ít gặp) và tăng ure huyết (hiếm gặp).
Tương tác thuốc
- Thuốc chống đông máu (warfarin): Fenofibrat làm tăng tác dụng thuốc chống đông, tăng nguy cơ chảy máu (kéo dài PT/INR). Cần giảm liều thuốc chống đông (~1/3 liều) và điều chỉnh dựa vào INR.
- Nhựa gắn acid mật (cholestyramin, colestipol): Giảm hấp thu fenofibrat, nên uống cách nhau ít nhất 1 giờ trước hoặc 4–6 giờ sau khi dùng nhựa.
- Cyclosporin: Có thể gây suy thận nặng nhưng hồi phục. Cần giám sát chức năng thận, ngưng fenofibrat nếu xét nghiệm thay đổi đáng kể.
- Statin hoặc fibrat khác: Tăng nguy cơ nhiễm độc cơ khi phối hợp. Cần theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu ngộ độc cơ.
- Glitazon: Có thể gây giảm HDL-cholesterol có hồi phục. Cần theo dõi HDL và ngưng một trong hai thuốc nếu mức HDL quá thấp.
- Enzym cytochrom P450: Fenofibrat ức chế nhẹ-mạnh CYP2C9, ảnh hưởng đến thuốc chuyển hóa qua CYP2C19, CYP2A6, CYP2C9. Cần giám sát và điều chỉnh liều nếu cần.
Thận trọng
- Nguyên nhân thứ phát tăng lipid huyết: Cần điều trị các nguyên nhân như đái tháo đường tuýp 2 không kiểm soát, suy giáp, hội chứng thận hư, rối loạn protein huyết, bệnh gan tắc nghẽn hoặc nghiện rượu trước khi dùng fenofibrat. Một số thuốc có thể gây tăng cholesterol huyết thứ phát (lợi tiểu, chẹn beta, estrogen, progestin, thuốc tránh thai, thuốc ức chế miễn dịch, ức chế protease).
- Chức năng gan: Fenofibrat có thể làm tăng transaminase, thường thoáng qua và không triệu chứng. Cần theo dõi transaminase mỗi 3 tháng trong năm đầu và định kỳ sau đó. Ngưng thuốc nếu AST/ALT tăng >3 lần giới hạn bình thường hoặc có dấu hiệu viêm gan (vàng da, ngứa).
- Viêm tụy: Đã được báo cáo, có thể do thất bại điều trị ở bệnh nhân tăng triglycerid huyết nghiêm trọng hoặc do hình thành sỏi mật gây tắc nghẽn.
- Cơ: Có nguy cơ ngộ độc cơ, tiêu cơ vân, đặc biệt ở người >70 tuổi, có tiền sử bệnh cơ, suy thận, suy giáp, hoặc uống rượu nhiều. Ngưng thuốc nếu có triệu chứng đau cơ, viêm cơ, chuột rút, yếu cơ hoặc tăng CPK >5 lần mức bình thường. Nguy cơ tăng khi dùng chung với fibrat khác hoặc statin.
- Suy thận: Chống chỉ định ở bệnh nhân suy thận nặng. Thận trọng với suy thận nhẹ-vừa, cần điều chỉnh liều nếu eGFR 30-59 ml/phút/1,73m². Tăng creatinin huyết thanh có thể hồi phục, cần ngưng thuốc nếu creatinin tăng >50% giới hạn bình thường. Theo dõi creatinin trong 3 tháng đầu và định kỳ sau đó.
- Chế phẩm có chứa lactose: Không dùng cho bệnh nhân không dung nạp galactose, thiếu Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose.
Chống chỉ định
Chống chỉ định sử dụng Mibefen NT 145 với các đối tượng sau:
- Quá mẫn với fenofibrat hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Suy gan, bao gồm xơ gan tắc mật và bất thường chức năng gan kéo dài không rõ nguyên nhân.
- Suy thận nặng (eGFR < 30 ml/phút/1,73 m²).
- Bệnh ở túi mật.
- Tiền sử phản ứng mẫn cảm với ánh sáng hoặc nhiễm độc ánh sáng khi dùng fibrat hoặc ketoprofen.
- Viêm tụy cấp/mạn, trừ trường hợp do tăng triglycerid huyết nghiêm trọng.
- Dị ứng với lạc, dầu lạc, lecithin đậu nành hoặc các chế phẩm liên quan do nguy cơ phản ứng quá mẫn.
Bảo quản
Nơi khô, dưới 30 độ C, tránh ánh nắng.