Thuốc Procoralan 7.5mg - Điều trị đau thắt ngực ổn định

Thuốc Procoralan 7,5mg là sản phẩm của Les Laboratoires Servier, xuất xứ tại Pháp, có thành phần chính là Ivabradine dùng để điều trị triệu chứng đau thắt ngực ổn định mãn tính, điều trị suy tim mạn tính.

Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép Pharmart cam kết

Sản phẩm chỉ bán khi có chỉ định đơn thuốc của bác sĩ, mọi thông tin trên trang chỉ mang tính chất tham khảo

Lựa chọn
Thuốc Procoralan 7.5mg - Điều trị đau thắt ngực ổn định
THÔNG SỐ SẢN PHẨM
Quy cách:
Hộp 4 Vỉ x 14 Viên
Thương hiệu:
Les Laboratoires Servier
Dạng bào chế :
Viên nén bao phim
Xuất xứ:
Pháp
Mã sản phẩm:
0109050189
Pharmart cam kết
Pharmart cam kết
Freeship cho đơn hàng từ
300K
Pharmart cam kết
Cam kết sản phẩm
chính hãng
Pharmart cam kết
Hỗ trợ đổi hàng trong
30 ngày
Dược sĩ: Đoàn Kim Trâm Dược sĩ: Đoàn Kim Trâm Đã kiểm duyệt nội dung

DS. Đoàn Kim Trâm - Cố vấn chuyên môn, Dược sĩ đào tạo cho hệ thống nhà thuốc Pharmart.vn.

Nguyên nhân của suy tim mạn tính

Suy tim mạn tính không có nguyên nhân duy nhất mà là biến chứng của một loạt các tình trạng khác. Mỗi bệnh đều ảnh hưởng đến khả năng bơm máu đi khắp cơ thể của tim.

Một trong những tình trạng phổ biến nhất gây suy tim mạn tính là bệnh mạch vành. Căn bệnh này dẫn đến sự thu hẹp của các động mạch vành cung cấp máu và oxy cho tim, lấy đi lượng oxy cần thiết để hoạt động hiệu quả.

Tăng huyết áp cũng là một nguyên nhân phổ biến khác. Tình trạng này gây căng thẳng thêm cho tim, theo thời gian có thể gây ra bệnh suy tim mạn tính.

Các nguyên nhân khác có thể gây ra suy tim mạn tính bao gồm:

  • Các bệnh cơ tim

  • Bệnh van tim

  • Bệnh tim bẩm sinh

  • Nhiễm virus cơ tim, chẳng hạn như viêm cơ tim

  • Thuốc và hóa chất bao gồm một số loại thuốc hóa trị và cocaine

  • Uống quá nhiều rượu

  • Thiếu máu

  • Bệnh tuyến giáp

  • Do nhịp tim bất thường và rối loạn nhịp tim

Thành phần của Thuốc Procoralan 7.5mg

  • Một viên nén bao phim chứa 7,5mg Ivabradin (tương ứng 8,085mg Ivabradin hydrochloride).
  • Các thành phần khác trong lõi của viên nén gồm: lactose monohydrate, magiê stearat (E470 B), tinh bột ngô, maltodextrin, silica khan dạng keo (E551), và bao phim gồm: hypromellose (E464), titan dioxid (E171), macrogol 6000, glycerol (E422), magie stearat (E470 B), sắt oxyd màu vàng (E172), sắt oxyd đỏ (E172).

Dược động học

Trong điều kiện sinh lý, Ivabradin được phóng thích nhanh khỏi viên nén và tan mạnh trong nước (>10mg/ml). Ivabradin là đồng phân đối hình S không có chuyển dạng sinh học qua chứng minh in vivo. Chất chuyển hoá N - khử methyl của Ivabradin được xác dịnh là chất chuyển hóa có hoạt tính chủ yếu trên người.

Hấp thu

  • Ivabradin hấp thu nhanh và hầu như hoàn toàn sau khi uống với nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt sau khoảng 1 giờ, nếu uống thuốc khi đói. Sinh khả dụng tuyệt đối của viên nén bao phim là khoảng 40%, do vòng chuyển hóa đầu tiên tại ruột và gan.
  • Thức ăn làm chậm hấp thu thuốc khoảng 1 giờ, làm tăng nồng độ thuốc trong huyết tương lên 20 - 30%. Khuyến cáo uống thuốc trong bữa ăn nhằm giúp làm giảm sự thay đổi trong từng cá thể về nồng độ thuốc.

Phân bố

  • Ivabradin gắn khoảng 70% vào protein huyết tương và thể tích phân bố trong trạng thái ổn định gần 100 lít ở bệnh nhân. 
  • Nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khi uống lâu dài liều khuyến cáo (mỗi lần 5mg, ngày 2 lần) là 22 nanogam/mL (GV = 29%). Nồng độ trung bình trong huyết tương là 10 nanogam/mL ở trạng thái ổn định (CV = 38%).

Chuyển hóa

  • Ivabradin được chuyển hoá mạnh qua gan và ruột, bằng cách oxy hóa qua duy nhất cytochrome P450 3A4 (CYP3A4). Chất chuyển hóa chính có hoạt tính là dẫn xuất N - Khử Methyl (S18982) với nồng độ khoảng 40% của hoạt chất Ivabradin ban đầu. Sự chuyển hóa của chất chuyển hóa có hoạt tính này cũng qua CYP3A4.
  • Ivabradin có ái lực yếu với CYP 3A4, không ức chế hoặc gây cảm ứng rõ rệt CYP3A4, vì vậy ít có khả năng là Ivabradin đã làm thay đổi sự chuyển hoá hoặc các nồng độ trong huyết tương của các cơ chất của CYP3A4. Ngược lại các chất ức chế mạnh CYP3A4 và các chất gây cảm ứng mạnh CYP3A4 lại có thể tác động rõ rệt tới nồng độ của Ivabradin trong huyết tương.

Thải trừ

  • Ivabradin đào thải với thời gian bán thải chính là 2 giờ (70 - 75% của diện tích dưới đường cong) trong huyết tương, còn thời gian bán thải có hiệu lực là 11 giờ. 
  • Độ thanh lọc tổng quát là khoảng 400ml/phút và độ thanh lọc qua thận khoảng 70ml/phút. Đào thải của các chất chuyển hóa qua phân và nước tiểu với lượng tương đương nhau. Khoảng 4% liều uống được thải nguyên vẹn qua nước tiểu.

Tuyến tính/ không tuyến tính

Động học của Ivabradin là tuyến tính với liều uống 0,5 - 24mg.

Những đối tượng đặc biệt

  • Với người cao tuổi: Không có khác biệt về dược động học (diện tích dưới đường cong và nồng độ đỉnh) khi so sánh giữa bệnh nhân cao tuổi (> 65 tuổi) hoặc rất cao tuổi (> 75 tuổi) với dân số chung.
  • Suy thận: ảnh hưởng của suy thận (độ thanh thải creatinin từ 15 - 60 ml/phút) tới động học của Ivabradin là tối thiểu, phù hợp với việc độ thanh lọc ở cầu thận tham gia ít (khoảng 20%) tới sự đào thải toàn thể của cả Ivabradin và chất chuyển hóa chính S18982.
  • Suy gan: với bệnh nhân suy gan nhẹ (độ Child - Pugh tới 7) diện tích dưới đường cong của Ivabradin và của chất chuyến hóa chính có hoạt tính cao hơn khoảng 20% so với người có chức năng gan bình thường. Dữ liệu không đủ mạnh để kết luận cho bệnh nhân suy gan vừa. Không có dữ liệu trên bệnh nhân suy gan nặng.
  • Bệnh nhi: dữ liệu dược động học của Ivabradin trên bệnh nhi có suy tim mạn tính từ 6 tháng tuổi đến dưới 18 tuổi tương tự với dược động học được mô tả trên người lớn tuổi khi áp dụng chế độ chỉnh liều dựa trên tuổi và cân nặng.

Liên quan giữa dược động học/dược lực học (PK/PD)

  • Phân tích về sự liên quan dược động học/dược lực học cho thấy tần số tim giảm gần như là tuyến tính khi tăng các nồng độ Ivabradin và S18982 trong huyết tương cho tới liều 15 - 20mg, mỗi ngày 2 lần. Với liều cao hơn thì sự giảm tần số tim sẽ không còn tỷ lệ thuận với nồng dộ Ivabradin trong huyết tương và có khuynh hướng đạt bình nguyên.
  • Nồng độ cao của Ivabradin có thể gặp khi phối hợp Ivabradin với những chất ức chế mạnh CYP3A4 có thể kéo theo giảm tần số tim quá mức, trong khi nguy cơ đó sẽ giảm đi khi phối hợp với chất ức chế vừa phải CYP3A4. 
  • Mối quan hệ dược động học/dược lực học của Ivabradin trên bệnh nhi có suy tim mạn tính từ 6 tháng tuổi đến dưới 18 tuổi tương tự mối quan hệ dược động học/dược lực học đã được mô tả ở người lớn.

Dược lực học

Nhóm thuốc 

Nhóm dược lý - điều trị: thuốc tim mạch, các chế phẩm khác về tim. Mã ATC: C01EB17.

Cơ chế tác dụng 

  • Ivabradin là chất làm giảm chuyên biệt tần số tim, do tác động ức chế chọn lọc và đặc hiệu dòng If của trung tâm tạo nhịp tim, dòng ion này kiểm soát sự khử cực tâm trương tự phát ở nút xoang và điều hòa tần số tim. Tác dụng trên tim của thuốc là đặc hiệu với nút xoang mà không có ảnh hưởng tới các thời gian dẫn truyền trong nhĩ, nhĩ - thất, trong thất cũng như không có ảnh hưởng tới sự tái cực thắt hoặc tới sự co cơ tim.
  • Ivabradin cũng có thể tương tác với dòng Ih ở võng mạc mà rất giống với dòng If ở tim. Dòng Ih này tham gia vào độ phân giải tạm thời của hệ thị giác bằng cách làm giảm đáp ứng của võng mạc với xung ánh sáng chói lọi.
  • Trong các trường hợp được kích thích (ví dụ: thay đổi nhanh chóng độ sáng) thì việc Ivabradin ức chế một phần dòng Ih làm nền tảng cho hiện tượng chói sáng có thể gặp ở bệnh nhân. Hiện tượng chói sáng (phosphenes) được mô tả như sự tăng chói sáng tạm thời ở một vùng nhất định của thị trường (Xem mục Tác dụng không mong muốn).

Tác dụng dược lực học

  • Tính chất dược lực học chủ yếu của Ivabradin ở người là sự giảm tần số tim đặc hiệu phụ thuộc vào liều lượng. Phân tích sự giảm tần số tim với các liều tới 20mg mỗi lần và uống 2 lần trong ngày đã chỉ rõ có khuynh hướng đạt tới tác dụng bình nguyên cùng với giảm nguy cơ nhịp tim chậm nghiêm trọng dưới 40 nhịp mỗi phút (xem mục Tác dụng không mong muốn).
  • Với liều khuyến cáo thông thường, tần số tim giảm khoảng 10 nhịp mỗi phút lúc nghỉ và trong lúc luyện tập. Điều này dẫn tới làm giảm gánh nặng cho tim và giảm nhu cầu oxygen cho cơ tim.
  • Ivabradin không có ảnh hưởng tới sự dẫn truyền trong tim, tới sự co bóp tim (không có tác dụng ức chế sự co sợi cơ tim) hoặc tới sự tái cực của tâm thất:
    • Trong các nghiên cứu điện sinh lý lâm sàng, Ivabradin không có tác dụng trên thời gian dẫn truyền nhĩ - thất hoặc trong thất hoặc chỉnh sửa đoạn QT trên điện tâm đồ.
    • Với bệnh nhân có rối loạn chức năng tâm thất trái (phân xuất tống máu của thất trái giữa 30% và 45%) thấy Ivabradin không có ảnh hưởng có hại nào đối với phân suất tống máu.

Liều dùng - cách dùng của Thuốc Procoralan 7.5mg

Liều dùng

Điều trị triệu chứng đau thắt ngực ổn định mãn tính

  • Việc khởi trị hoặc chỉnh liều điều trị được khuyến cáo diễn ra khi tiến hành đo nhiều lần tần số tim cũng như kiểm soát điện tâm đồ hoặc theo dõi ngoại trú 24 giờ.
  • Liều Ivabradin khởi đầu không nên vượt quá 5mg hai lần mỗi ngày ở bệnh nhân dưới 75 tuổi. Sau ba đến bốn tuần điều trị, nếu bệnh nhân vẫn còn triệu chứng, nếu liều khởi đầu được dung nạp tốt và nếu nhịp tim lúc nghỉ trên 60 nhịp/phút, cần tăng liều tiếp theo ở bệnh nhân dùng liều 2.5mg hai lần mỗi ngày hoặc 5mg hai lần mỗi ngày. Liều duy trì không nên vượt quá 7.5mg hai lần mỗi ngày.
  • Nếu không có sự cải thiện triệu chứng đau thắt ngực trong vòng 3 tháng sau khi khởi trị, cần ngưng việc điều trị bằng Ivabradin, hạn chế và khi không có sự giảm đáng kể trên lâm sàng về tần số tim lúc nghỉ trong vòng ba tháng. Nếu trong quá trình điều trị, tần số tim giảm liên tục xuống dưới 50 nhịp/phút lúc nghỉ hoặc bệnh nhân có các triệu chứng liên quan đến nhịp tim chậm như chóng mặt, mệt mỏi hoặc tụt huyết áp, liều điều trị cần được giảm xuống, có thể là 2.5mg hai lần mỗi ngày. Sau khi giảm liều, cần theo dõi tần số tim. Cần ngừng điều trị nếu tần số tim duy trì ở mức dưới 50 nhịp/phút hoặc triệu chứng của nhịp tim chậm vẫn tiếp diễn ngay cả khi giảm liều.

Điều trị suy tim mãn tính

  • Việc điều trị chỉ được bắt đầu trên những bệnh nhân suy tim ổn định. Các bác sĩ điều trị được khuyến cáo nên có kinh nghiệm trong việc điều trị suy tim mạn tính. Liều khởi trị thông thường được khuyến cáo của Ivabradin là 5mg hai lần mỗi ngày. Sau hai tuần điều trị, liều dùng có thể tăng lên 7.5mg hai lần mỗi ngày nếu tần số tim lúc nghỉ của bạn liên tục trên 60 nhịp/phút hoặc giảm xuống 2.5mg hai lần mỗi ngày nếu tần số tim lúc nghỉ liên tục dưới 50 nhịp/phút hoặc trong trường hợp có các triệu chứng liên quan đến nhịp tim chậm như chóng mặt, mệt mỏi hoặc tụt huyết áp. Nếu tần số tim ở giữa khoảng 50 và 60 nhịp/phút, duy trì liều dùng 5mg hai lần mỗi ngày.
  • Nếu trong quá trình điều trị, tần số tim lúc nghỉ giảm liên tục xuống dưới 50 nhịp/ phút hoặc bệnh nhân có các triệu chứng liên quan đến nhịp tim chậm, liều dùng cần được giảm xuống liều thấp hơn ở những bẹnh nhân đang sử dụng 7.5mg hai lần mỗi ngày hoặc 5mg hai lần mỗi ngày. Nếu nhịp tim tăng ổn định trên 60 nhịp/ phút lúc nghỉ, những bệnh nhân dang sử dụng liều 2.5mg hoặc 5mg hai lần mỗi ngày có thể được chỉnh tới mức liều cao hơn.
  • Phải ngưng điều trị trong trường hợp tần số tim duy trì dưới mức 50 nhịp/phút hoặc các triệu chứng nhịp tim chậm vẫn tồn tại.

Đối tượng đặc biệt

  • Người cao tuổi
    Ở các bệnh nhân từ 75 tuổi trở lên, nên cân nhắc sử dụng liều thấp hơn (2.5mg hai lần mỗi ngày) trước khi tăng liều nếu cần thiết.
  • Bệnh nhân suy thận
    • Không yêu cầu hiệu chỉnh liều ở các bệnh nhân suy thận và có độ thanh thải creatinine trên 15ml/phút.
    • Hiện chưa có dữ liệu ở các bệnh nhân có độ thanh thải creatinine dưới 15ml/phút. Ivabradin do đó nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân này.
  • Bệnh nhân suy gan
    Không yêu cầu hiệu chỉnh liều ở các bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ. Nên thận trọng khi sử dụng Ivabradin cho các bệnh nhân suy gan mức độ trung bình. Chống chỉ định sử dụng Ivabradin cho các bệnh nhân suy gan nặng, do chưa được nghiên cứu trên đối tượng bệnh nhân này và có dữ liệu về sự gia tăng mạnh nồng độ.
  • Trẻ em
    • Hiệu quả và an toàn của Ivabradin trong điều trị suy tim mãn tính ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được thiết lập.
    • Các dữ liệu hiện có được mô tả trong mục Dược lực học và Dược động học, tuy nhiên hiện vẫn chưa đưa ra được khuyến cáo nào về chế độ liều lượng.

Cách dùng

Cần dùng đường uống, hai lần mỗi ngày, nghĩa là một viên vào buổi sáng và một viên vào buổi tối trong bữa ăn.

Quên liều

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Quá liều và xử trí

  • Triệu chứng: Quá liều Procoralan 5mg có thể dẫn đến nhịp chậm nghiêm trọng và kéo dài.
  • Cách xử lý: Nhịp chậm nghiêm trọng cần được điều trị triệu chứng tại chuyên khoa sâu. Trong trường hợp nhịp chậm kèm theo kém dung nạp về huyết động, có thể cần cân nhắc điều trị triệu chứng, bao gồm thuốc kích thích bêta tiêm tĩnh mạch như isoprenaline. Nếu cần, có thể tạm thời đặt máy tạo nhịp.

Chỉ định của Thuốc Procoralan 7.5mg

Điều trị triệu chứng đau thắt ngực ổn định mãn tính
Ivabradin được chỉ định để điều trị triệu chứng đau thắt ngực ổn định mãn tính đối với bệnh nhân trưởng thành bị bệnh động mạch vành có nhịp xoang bình thường và có tần số tim ≥ 70 nhịp/phút. Ivabradin được chỉ định:

  • Ở người lớn không dung nạp hoặc có chống chỉ định với thuốc chẹn beta.
  • Hoặc kết hợp với thuốc chẹn beta ở các bệnh nhân chưa được kiểm soát đầy đủ với liều tối ưu thuốc chẹn beta.

Điều trị suy tim mạn tính
Ivabradin được chỉ định trong điều trị suy tim mạn tính từ mức độ NYHAII đến IV có rối loạn chức năng tâm thu, ở những bệnh nhân có nhịp xoang và có tần số tim ≥ 75 nhịp/phút, kết hợp với điều trị chuẩn bao gồm thuốc chẹn beta hoặc khi thuốc chẹn beta là chống chỉ định hoặc không dung nạp.

Đối tượng sử dụng

  • Người lớn.

  • Trẻ em.

  • Phụ nữ mang thai: 

    • Không có dữ liệu hoặc dữ liệu hiện có còn giới hạn trong việc sử dụng Ivabradin ở phụ nữ mang thai.

    • Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính trên sinh sản. Những nghiên cứu này đã chỉ ra hậu quả gây nhiễm độc thai nhi và quái thai. Những nguy cơ này trên người chưa được biết đến. Do đó, Ivabradin là chống chỉ định trong thời gian mang thai.

  • Phụ nữ cho con bú:

    • Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy Ivabradin được bài tiết qua sữa mẹ. Do đó, Ivabradin là chống chỉ định trong thời gian cho con bú.

    • Phụ nữ cần điều trị với Ivabradin nên dừng cho con bú, và chọn phương pháp ăn khác cho con.

  • Khả năng lái xe và vận hành máy móc: 

    • Một nghiên cứu thực hiện trên người tình nguyện khỏe mạnh nhằm đánh giá ảnh hưởng của Ivabradin trên khả năng lái xe cho thấy không có thay đổi nào được ghi nhận. Tuy nhiên, các trường hợp ảnh hưởng đến khả năng lái xe do các tác dụng trên thị giác đã được báo cáo trong khi lưu hành. 

    • Ivabradin có thể tạm thời gây ra hiện tượng mắt chói sáng. Khả năng xuất hiện hiện tượng mắt chói sáng nên được lưu ý trong trường hợp lái xe và vận hành máy móc mà cường độ ánh sáng thay đổi đột ngột, đặc biệt lái xe vào ban đêm. 

    • Ivabradin không ảnh hưởng lên khả năng vận hành máy móc.

Khuyến cáo

Tác dụng phụ

Tóm tắt hồ sơ an toàn

Ivabradin đã được nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng với gần 45.000 người tham gia.

Tác dụng không mong muốn phổ biến nhất với Ivabradin, hiện tượng chói sáng (phosphenes) và chậm nhịp tim, phụ thuộc liều và liên quan đến tác dụng dược lý của thuốc.

Bảng liệt kê các tác dụng bất lợi

Những tác dụng bất lợi đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng và được xếp loại theo tần suất sau đây: rất phổ biến (≥ 1/10); phổ biến (≥ 1/100 đến < 1/10); không phổ biến (≥ 1/1,000 đến < 1/100); hiếm (≥ 1/10,000 đến < 1/1,000); rất hiếm (< 1/10,000); chưa được biết đến (không thể ước tính từ dữ liệu hiện có).

Phân loại hệ thống cơ quan

Tần suất

Tác dụng liên quan

Rối loạn máu và hệ bạch huyết

Không phổ biến

Tăng bạch cầu

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng

Không phổ biến

Tăng acid uric máu

Rối loạn hệ thần kinh

Phổ biến

Đau đầu, thường trong tháng điều trị đầu tiên

Chóng mặt, có thể liên quan đến chậm nhịp tim

Không phổ biến*

Ngất, có thể liên quan đến chậm nhịp tim

Rối loạn thị giác

Rất phổ biến

Hiện tượng chói sáng (phosphenes)

Phổ biến

Mờ mắt

Không phổ biến*

Nhìn đôi

Suy giảm thị giác

Rối loạn tai và mê cung

Không phổ biến

Mất thăng bằng

Rối loạn tim

Phổ biến

Nhịp tim chậm

Block nhĩ thất độ 1 (Kéo dài khoảng PQ trên điện tâm đồ)

Ngoại tâm thu thất

Rung nhĩ

Không phổ biến

Đánh trống ngực, ngoại tâm thu trên thất

Rất hiếm

Block nhĩ thất độ 2, block nhĩ thất độ 3

Rối loạn chức năng nút xoang

Rối loạn mạch

Phổ biến

Huyết áp không được kiểm soát

Không phổ biến*

Hạ huyết áp, có thể liên quan đến nhịp tim chậm

Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất

Không phổ biến

Khó thở

Rối loạn hệ tiêu hóa

Không phổ biến

Buồn nôn

Táo bón

Tiêu chảy

Đau bụng

Rối loạn da và mô dưới da

Không phổ biến*

Phù mạch

Phát ban

Hiếm*

Ban đỏ

Viêm da

Nổi mề đay

Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết

Không phổ biến

Chuột rút

Rối loạn chung và tại vị trí đưa thuốc

Không phổ biến*

Suy nhược, có thể liên quan đến nhịp tim chậm

Mệt mỏi, có thể liên quan đến nhịp tim chậm

Hiếm*

Cảm giác bất ổn, có thể liên quan đến nhịp
tim chậm

Thông số

Không phổ biến

Tăng creatinine máu

Kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ

* Tần suất được tính từ các nghiên cứu lâm sàng cho các biến cố bất lợi nhận được từ các báo cáo tự nguyện

Miêu tả các phản ứng bất lợi

  • Hiện tượng chói sáng (phosphenes) đã được báo cáo bởi 14.5% bệnh nhân, được mô tả như một sự tăng cường độ sáng thoáng qua trong khu vực tầm nhìn hạn chế. Chúng thường được gây ra bởi sự thay đổi đột ngột về cường độ ánh sáng. Phosphenes có thể được mô tả như một vầng hào quang, sự phân ly hình ảnh (hiệu ứng lóe sáng hoặc vạn hoa), ánh sáng màu rực rỡ, hoặc đa hình ảnh (kéo dài sự tồn tại hình ảnh trên võng mạc). Sự khởi phát của hiện tượng chói sáng thường trong vòng hai tháng đầu điều trị sau đó có thể tái diễn. Phosphenes thường được báo cáo là có cường độ nhẹ đến trung bình. Tất cả hiện tượng chói sáng đều tự hết trong hoặc sau điều trị, trong đó đa số (77.5%) tự hết trong quá trình điều trị. Ít hơn 1% số bệnh nhân thay đổi thói quen hàng ngày của họ hoặc ngưng điều trị liên quan đến hiện tượng chói sáng.
  • Nhịp tim chậm đã được báo cáo bởi 3.3% số bệnh nhân, đặc biệt là trong 2 - 3 tháng đầu điều trị. 0.5% bệnh nhân có nhịp tim chậm nhỏ hơn hoặc bằng 40 nhịp/ phút.
  • Trong nghiên cứu SIGNIFY, hiện tượng rung nhĩ đã được quan sát ở 5.3% bệnh nhân sử dụng Ivabradin so với 3.8% bệnh nhân thuộc nhóm chứng. Trong một phân tích gộp trên tất cả các thử nghiệm lâm sàng mù đôi có kiểm soát pha kéo dài ít nhất 3 tháng với sự tham gia của trên 40,000 bênh nhân, tỉ lệ mắc chứng rung nhĩ là 4.86% ở bênh nhân điều trị bằng Ivabradin so với 4.08% ở nhóm đối chứng, tương ứng với tỉ lệ nguy cơ là 1.26, 95% Cl (1.15 - 1.39)

Báo cáo phản ứng bất lợi nghi ngờ

Báo cáo các phản ứng bất lợi có nghi ngờ sau khi thuốc đã được cấp phép là quan trọng. Điều này cho phép tiếp tục theo dõi sự cân bằng giữa lợi ích/nguy cơ của thuốc. Chuyên gia y tế được yêu cầu báo cáo bất cứ phản ứng bất lợi có nghi ngờ nào qua hệ thống thông tin thuốc quốc gia.

Tương tác thuốc

Tương tác dược lực học

Sử dụng đồng thời không được khuyến cáo

Các thuốc kéo dài khoảng QT:

  • Các thuoccs tim mạch làm kéo dài khoảng QT (ví dụ Quinidine, Disopyramide, Bepridil, Sotalol, Ibutilide, Amiodarone).
  • Các thuốc không thuộc nhóm tim mạch làm kéo dài khoảng QT (ví dụ Pimozide, Ziprasidone, Sertindole, Mefloquine, Halofantrine, Pentamidine, Cisapride, Erythromycin dùng đường tĩnh mạch).
  • Nên tránh sử dụng đồng thời các thuốc tim mạch và thuốc không thuộc nhóm tim mạch làm kéo dài khoảng QT với Ivabradin do sự kéo dài khoảng QT có thể trầm trọng hơn do giảm tần số tim. Nếu sự phối hợp này là cần thiết, cần theo dõi chặt chẽ chức năng tim mạch.

Sử dụng đồng thời yêu cầu thận trọng

  • Thuốc lợi tiểu làm giảm kali (thuốc lợi tiểu thiazid và thuốc lợi tiểu quai): hạ kali máu có thể làm tăng nguy cơ rối loạn nhịp tim. Do Ivabradin có thể gây chậm nhịp tim, kết quả của sự phối hợp hạ kali máu và giảm nhịp tim là một yếu tố nền khởi phát rối loạn nhịp tim nghiêm trọng, đặc biệt ở các bệnh nhân cố hội chứng QT kéo dài bẩm sinh hay do dùng thuốc.
  • Tương tác dược động học Cytochrome P450 I3A4 (CYP3A4) Ivabradin dược chuyển hóa chỉ bởi CYP3A4 và nó là một chất ức chế rất yếu của cytochrome này. Ivabradin được chứng minh là không ảnh hưởng đến sự chuyển hóa và nồng độ trong huyết tương của các chất nền CYP3A4 khác (các chất ức chế nhẹ, vừa và mạnh). Các chất ức chế và các chất gây cảm ứng CYP3A4 tương tác với Ivabradin và ảnh hưởng đến sự chuyển hóa và dược động học của Ivabradin một cách đáng kể trên lâm sàng. Các nghiên cứu về tương tác thuốc - thuốc đã cho thấy các chất ức chế CYP3A4 làm tăng nồng dộ Ivabradin trong huyết tương, trong khi các chất gây cảm ứng làm giảm nồng độ này. Tăng nồng độ của Ivabradin trong huyết tương có thể liên quan đến nguy cơ chậm nhịp tim quá mức.

Sử dụng đồng thời là chống chỉ định

  • Phối hợp với các chất ức chế mạnh CYP3A4 như thuốc kháng nấm nhóm azole (Ketoconazole, Itraconazole), thuốc kháng sinh macrolide (Clarithromycin, Erythromycin đường uống, Josamycin, Telithromycin), các chất ức chế HIV protease (Nelfinavir, Ritonavir) và Nefazodone là chống chỉ định. Các chất ức chế mạnh CYP3A4 như Ketoconazole (200mg một lần mỗi ngày) và Josamycin (1g hai lần mỗi ngày) làm tăng nồng độ Ivabradin trong huyết tương lên 7 đến 8 lần.
  • Các chất ức chế trung bình CYP3A4: các nghiên cứu đặc hiệu về tương tác thuốc tiến hành trên người tình nguyện khỏe mạnh và bệnh nhân đã chứng minh sự phối hợp Ivabradin với các thuốc làm giảm tần số tim Diltiazem hoặc Verapamil dẫn đến kết quả làm tăng nồng độ Ivabradin (tăng 2 đến 3 lần diện tích dưới đường cong (AUC)) và làm giảm tần số tim thêm 5 nhịp/phút. Việc sử dụng đồng thời Ivabradin với những thuốc này là chống chỉ định.

Sử dụng đồng thời không được khuyến cáo

Nước ép bưởi chùm: nồng độ Ivabradin tăng 2 lần khi sử dụng cùng với nước ép bưởi chùm. Do đó nên tránh sử dụng nước ép bưởi chùm trong quá trình điều trị với Ivabradin.

Sử dụng đồng thời yêu cầu thận trọng

  • Các chất ức chế trung bình CYP3A4: sử dụng đồng thời Ivabradin với các chất ức chế trung bình CYP3A4 khác (ví dụ Fluconazole) có thể được cân nhắc ở liều khởi đầu 2.5mg hai lần mỗi ngày và nếu tần số tim lúc nghỉ trên 70 nhịp/phút, với sự giám sát tần số tim.
  • Các chất gây cảm ứng CYP3A4: các chất gây cảm ứng CYP3A4 (ví dụ Rifampicin, Barbiturates, Phenytoin, Hypericum perforatum [St John’s Wort] có thể làm giảm nồng độ và mức độ hoạt dộng của Ivabradin. Việc sử dụng đồng thời các chất gây cảm ứng CYP3A4 có thể cần phải điều chỉnh liều của Ivabradin. Sử dụng đồng thời Ivabradin 10mg hai lần một ngày với St John’s Wort đã cho thấy diện tích dưới dường cong (AUC) của Ivabradin giảm một nửa. Sử dụng St John’s Wort nên được giới hạn trong khi điều trị với Ivabradin.

Những phối hợp khác

  • Các nghiên cứu đăc hiệu trên tương tác thuốc-thuốc đã chứng minh không có ảnh hưởng đáng kể nào trên lâm sàng của các thuốc sau trên dược động học và 2 dược lực học của Ivabradin: các thuốc ức chế bơm proton (Omeprazole, Lansoprazole), Sildenafil, các chất ức chế HMG CoA reductase (Simvastatin), các thuốc chẹn kênh canxi nhóm dihydropyridine (Amlodipine, Lacidipine), Digoxin và Warfarin. Thêm vào đó, không có ảnh hưởng lâm sàng đáng kể nào của Ivabradin trên dược động học của Simvastatin, Amlodipine, Lacidipine, trên dược động học và dược lực học của Digoxin, Warfarin và trên dược lực học của Aspirin.
  • Trong các thử nghiệm lâm sàng pha III quan trọng những thuốc sau đây đã được thường xuyên phối hợp với Ivabradin mà không có nghi ngại nào liên quan đến các vấn đề về an toàn: các thuốc ức chế men chuyển angiotensin, thuốc đối kháng angiotensin II, thuốc chẹn beta, thuốc lợi tiểu, thuốc kháng aldosterone, nitrate tác dụng nhanh và tác dụng kéo dài, các thuốc ức chế enzym khử HMG CoA, các thuốc nhóm fibrat, thuốc ức chế bơm proton, thuốc đái tháo đường dạng uống, Aspirin và các thuốc chống kết tập tiểu cầu khác.

Trẻ em

Các nghiên cứu về tương tác thuốc cho đến nay chỉ được tiến hành ở người trưởng thành.

Thận trọng

Cảnh báo đặc biệt

Thiếu lợi ích về kết quả làm sàng trên bệnh nhân đau thắt ngực ổn định mãn tính có triệu chứng

Ivabradin chỉ được chỉ định điều trị triệu chứng cho bệnh nhân đau thắt ngực ổn định mãn tính do thuốc này không đem tới lợi ích tác động trên tim mạch (ví dụ nhồi máu cơ tim hoặc tử vong do tim mạch).

Đo nhịp tim

Đo nhịp tim có thể dao động đáng kể theo thời gian, cần cân nhắc tiến hành đo nhịp tim, kiểm soát điện tâm đồ hoặc theo dõi ngoại trú 24 giờ khi xác định tần số tim lúc nghỉ trước khi bắt đầu điều trị bằng Ivabradin và khi cân nhắc điều chỉnh liều ở bệnh nhân đang điều trị bằng Ivabradin. Việc kiểm soát như vậy cũng có thể áp dụng cho bệnh nhân có tần số tim thấp, đặc biệt khi nhịp tim giảm dưới 50 nhịp/phút, hoặc sau khi giảm liều.

Rối loạn nhịp tim

  • Ivabradin không hiệu quả trong việc điều trị hoặc phòng ngừa rối loạn nhịp tim và có thể không có tác dụng trong trường hợp loạn nhịp nhanh (ví dụ nhịp tim nhanh thất hoặc trên thất). Ivabradin do dó không được khuyến cáo ở các bệnh nhân rung nhĩ hoặc loạn nhịp tim khác gây cản trở chức năng nút xoang, ở bệnh nhân điều trị bằng Ivabradin có sự tăng nguy cơ tiến triển rung nhĩ. Rung nhĩ phổ biến hơn ở bệnh nhân sử dụng đồng thời Amiodaron hoặc thuốc chống loạn nhịp mạnh nhóm I. Các bệnh nhân điều trị với Ivabradin được khuyến cáo thường xuyên theo dõi lâm sàng sự xuất hiện của rung nhĩ (duy trì hoặc kịch phát), trong đó nên bao gồm theo dõi điện tâm đồ nếu có chỉ định lâm sàng (ví dụ trong trường hợp đau thất ngực trầm trọng hơn, đánh trống ngực, mạch bất thường). Bệnh nhân cần được thông báo về các dấu hiệu và triệu chứng của rung nhĩ và được khuyến cáo liên hệ với bác sĩ của họ nếu triệu chứng này xảy ra.
  • Nếu tình trạng rung nhĩ tiến triển trong quá trình điều trị, cần cân nhắc cẩn thận sự cân bằng giữa lợi ích và nguy cơ của việc tiếp tục diều trị bằng Ivabradin.
  • Bệnh nhân suy tim mạn tính có khiếm khuyết về dẫn truyền tâm thất (block nhánh trái, block nhánh phải) và rối loạn đồng bộ tâm thất nên dược theo dõi chặt chẽ.

Sử dụng ở các bệnh nhân block nhĩ thất độ 2

Ivabradin không được khuyến cáo cho các bệnh nhân block nhĩ thất độ 2.

Sử dụng ở các bệnh nhân có tần số tim thấp

Ivabradin không được khởi trị ở các bệnh nhân có tần số tim lúc nghỉ trước khi điều trị thấp hơn 70 nhịp/phút. Nếu trong quá trình điều trị, tần số tim lúc nghỉ giảm liên tục dưới 50 nhịp/phút hoặc bệnh nhân có các triệu chứng liên quan đến nhịp tim chậm như chóng mặt, mệt mỏi hoặc hạ huyết áp, liều điều trị cần phải giảm xuống hoặc ngưng điều trị nếu tần số tim dưới 50 nhịp/phút hoặc các triệu chứng của nhịp tim chậm vẫn tồn tại.

Phối hợp với thuốc chẹn kênh canxi

Sử dụng đồng thời Ivabradin với thuốc làm giảm tần số tim thuộc nhóm thuốc chẹn kênh canxi như Verapamil hoặc Diltiazem là chống chỉ định. Chưa có vấn đề liên quan đến an toàn được ghi nhận khi phối hợp Ivabradin với nitrate hoặc thuốc chẹn kênh canxi nhóm dihydropyridine như Amlodipine. Hiệu quả hiệp đồng cộng của Ivabradin khi phối hợp với thuốc chẹn kênh canxi nhóm dihydropydine chưa được thiết lập.

Suy tim mạn tính

Bệnh suy tim cần phải ở giai đoạn ổn định trước khi cân nhắc điều trị với Ivabradin. Ivabradin nên được sử dụng thận trọng ở các bệnh nhân suy tim NYHA độ IV do dữ liệu còn giới hạn trên những đối tượng này.

Đột quỵ

Không khuyến cáo sử dụng Ivabradin ngay sau khi đột quỵ do chưa có dữ liệu cho những trường hợp này.

Chức năng thị giác

Ivabradin ảnh hưởng đến chức năng võng mạc. Cho đến nay, không có bằng chứng về độc tính của Ivabradin trên võng mạc, nhưng những ảnh hưởng của việc điều trị dài hạn trên một năm của Ivabradin trên chức năng võng mạc hiện tại chưa được biết đến. Việc ngưng điều trị cần được xem xét nếu xảy ra bất kỳ sự suy giảm chức năng thị giác nào. Cần thận trọng ở những bệnh nhân viêm sắc tố võng mạc.

Thận trọng khi sử dụng

Bệnh nhân huyết áp thấp

Dữ liệu hiện có ở mức giới hạn trên những bệnh nhân huyết áp thấp từ nhẹ đến trung bình, do đó Ivabradin cần được sử dụng thận trọng trên những bệnh nhân này. Chống chỉ định dùng Ivabradin ở những bệnh nhân hạ huyết áp mức độ nặng (huyết áp < 90/50 mmHg).

Rung nhĩ - Loạn nhịp tim

Không có bằng chứng về nguy cơ của nhịp xoang chậm (quá mức) khi bắt đầu sự khử dung dược lý ở những bệnh nhân đang điều trị với Ivabradin. Tuy nhiên, do thiếu các dữ liệu mở rộng, việc khử dung không cấp cứu nên được cân nhắc 24 giờ sau liều cuồi cùng của Ivabradin.

Sử dụng ở bệnh nhân có hội chứng QT bẩm sinh hoặc điều trị với thuốc kéo dài khoảng QT

Nên tránh sử dụng Ivabradin ở các bệnh nhân có hội chứng QT bẩm sinh hoặc được điều trị với thuốc kéo dài khoảng QT. Nếu phối hợp này là cần thiết, cần theo dõi chặt chẽ tình trạng tim mạch. Giảm nhịp tim, do Ivabradin, có thể làm trầm trọng thêm sự kéo dài khoảng QT, có thể dẫn đến loạn nhịp nghiêm trọng, đặc biệt là xoắn đỉnh.

Bệnh nhân tăng huyết áp cần phải thay đổi điều trị về huyết áp

Trong thử nghiệm SHIFT, nhiều bệnh nhân có cơn tăng huyết áp khi điều trị với Ivabradin hơn (7.1%) khi so sánh với bệnh nhân điều trị với giả dược (6.1%). Những giai đoạn này chủ yếu xảy ra thoáng qua trong thời gian ngắn ngay sau khi thay đổi điều trị huyết áp, và không ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị của Ivabradin. Khi thay đổi điều trị trên những bệnh nhân suy tim mạn tính được điều trị với Ivabradin, nên theo dõi huyết áp trong khoảng thời gian thích hợp.

Tá dược

Do viên nén có chứa lactose, các bệnh nhân có vấn dề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose - galactose không nên sử dụng sản phẩm này.

Chống chỉ định

  • Mẫn cảm với hoạt chất hoặc bất cứ tá dược nào của thuốc.
  • Tần số tim lúc nghỉ dưới 70 nhịp/phút trước khi điều trị.
  • Sốc tim.
  • Nhồi máu cơ tim cấp.
  • Hạ huyết áp nghiêm trọng (< 90/50 mmHg).
  • Suy gan nặng.
  • Rối loạn chức năng nút xoang.
  • Block xoang nhĩ.
  • Suy tim cấp hoặc không ổn định.
  • Phụ thuộc máy tạo nhịp tim (tần số tim phụ thuộc hoàn toàn vào máy tạo nhịp).
  • Đau thắt ngực không ổn định.
  • Block nhĩ thất.
  • Phối hợp với thuốc ức chế mạnh cytochrome P450 3A4 như các thuốc kháng nấm nhóm azole (Ketoconazole, Itraconazole), thuốc kháng sinh macrolid (Clarithromycin, Erythromycin đường uống, Josamycin, Telithromycin), thuốc ức chế protease HIV (Nelfinavir, Ritonavir) và Nefazodone.
  • Phối hợp với Verapamil hoặc Diltiazem là những thuốc ức chế trung bình CYP3A4 và có đặc tính làm giảm nhịp tim.
  • Mang thai, cho con bú và phụ nữ có khả năng có thai không sử dụng các biện pháp tránh thai thích hợp.

Bảo quản

  • Dưới 30°C.
  • Để xa tầm tay và tầm với của trẻ em.
  • Không dùng Procoralan quá hạn dùng ghi trên vỉ và hộp thuốc.
  • Thuốc này không được vứt vào nước thải và rác thải sinh hoạt. Hãy hỏi dược sĩ cách vứt bỏ thuốc nếu không dùng đến. Những biện pháp này sẽ giúp bảo vệ môi trường.

Nhà sản xuất

Les Laboratoires Servier
Chi tiết sản phẩm
  • 1. Giới thiệu

  • 2. Thành phần

  • 3. Liều dùng - cách dùng

  • 4. Chỉ định

  • 5. Đối tượng sử dụng

  • 6. Khuyến cáo

  • 7. Chống chỉ định

  • 8. Bảo quản

  • 9. Nhà sản xuất

  • 10. Đánh giá

Đánh giá sản phẩm

Chưa có đánh giá cho sản phẩm này.

Hãy là người đầu tiên đánh giá sản phẩm!


Hỏi đáp

Sản phẩm tương tự