Thuốc Pyme-AM5 5mg (Hộp 10 vỉ x 14 viên)- Điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực (Pymepharco)

Pyme-AM5 là sản phẩm thuốc được sản xuất bởi Công ty cổ phần Pymepharco. Mỗi viên nang cứng chứa 5mg hoạt chất Amlodipin. Thuốc được chỉ định cho những bệnh nhân bị tăng huyết áp, đau thắt ngực,..

Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép Pharmart cam kết

Sản phẩm chỉ bán khi có chỉ định đơn thuốc của bác sĩ, mọi thông tin trên trang chỉ mang tính chất tham khảo

Lựa chọn
Thuốc Pyme-AM5 5mg (Hộp 10 vỉ x 14 viên)- Điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực (Pymepharco)
THÔNG SỐ SẢN PHẨM
Danh mục:
Quy cách:
Hộp 10 Vỉ x 14 Viên
Thương hiệu:
Pymepharco
Dạng bào chế :
Viên nén
Xuất xứ:
Việt Nam
Mã sản phẩm:
0109050201
Pharmart cam kết
Pharmart cam kết
Freeship cho đơn hàng từ
300K
Pharmart cam kết
Cam kết sản phẩm
chính hãng
Pharmart cam kết
Hỗ trợ đổi hàng trong
30 ngày
Dược sĩ: Đoàn Kim Trâm Dược sĩ: Đoàn Kim Trâm Đã kiểm duyệt nội dung

DS. Đoàn Kim Trâm - Cố vấn chuyên môn, Dược sĩ đào tạo cho hệ thống nhà thuốc Pharmart.vn.

Một số biến chứng nguy hiểm của bệnh tăng huyết áp

  • Bệnh tim mạch: Tăng huyết áp làm tăng gánh nặng cho tim, dẫn đến phì đại tâm thất trái và tăng nguy cơ suy tim, nhồi máu cơ tim và đột tử do tim.

  • Đột quỵ: Huyết áp cao làm suy yếu mạch máu trong não, dẫn đến xuất huyết não hoặc tắc nghẽn mạch máu não, gây đột quỵ.

  • Bệnh thận: Tăng huyết áp có thể làm tổn thương các mạch máu nhỏ trong thận, gây suy thận mạn tính.

  • Bệnh mắt: Huyết áp cao có thể làm tổn thương các mạch máu trong võng mạc, dẫn đến bệnh võng mạc tăng huyết áp, gây suy giảm thị lực hoặc mù lòa.

  • Bệnh mạch máu ngoại biên: Tăng huyết áp có thể làm hẹp các động mạch ở chân, gây đau khi đi lại và tăng nguy cơ hoại tử.

  • Phình động mạch: Huyết áp cao có thể làm suy yếu thành động mạch, dẫn đến phình động mạch, có thể vỡ và gây tử vong.

Thành phần của Thuốc Pyme-AM5 5mg

Bảng thành phần

  • Hoạt chất: Amlodipin 5mg

  • Tá dược: Pregelatinized starch, Microcrystallin cellulose,  natri starch glycolat, Colloidal Silicon dioxide, Acid stearic

Dược động học

Hấp thu

  • Sau khi uống các liều điều trị, amlodipin được hấp thu tốt với nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được khoảng 6 - 12 giờ sau khi uống.

  • Sinh khả dụng tuyệt đối được ước lượng vào khoảng 64 - 80%.

Phân bố

  • Thể tích phân bố là khoảng 21 l/kg.

  • Sự hấp thu amlodipin không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.

  • Các nghiên cứu in vitro cho thấy khoảng 97,5% amlodipin trong tuần hoàn gắn với protein huyết tương.

Chuyển hóa

  • Amlodipin được chuyển hóa phần lớn tại gan thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính

Thải trừ

  • Thời gian bán thải trong huyết tương của amlodipin khoảng 35 - 50 giờ và phù hợp với liều dùng thuốc 1 lần/ngày.

  • Nồng độ ở trạng thái hằng định trong huyết tương đạt được sau 7 - 8 ngày dùng thuốc liên tục.

  • 10% chất ban đầu và 60% chất chuyển hóa được đào thải qua nước tiểu.

Dược lực học

Nhóm dược lý: Thuốc điều trị tăng huyết áp

Cơ chế tác dụng: 

Amlodipin là 1 thuốc chẹn dòng ion calci (thuốc chẹn kênh chậm hay chất đối vận ion calci) và ức chế dòng ion calci qua màng tế bào vào trong các tế bào cơ trơn ở tim và mạch máu.

Cơ chế hạ huyết áp của amlodipin là do tác dụng giãn trực tiếp cơ trơn mạch máu.

Cơ chế chính xác của amlodipin làm giảm đau thắt ngực vẫn chưa được xác định đầy đủ, nhưng amlodipin làm giảm gánh nặng thiếu máu tổng cộng do hai tác dụng sau:

  • Amlodipin làm giãn các tiểu động mạch ngoại vi và do đó làm giảm sức cản ngoại vị tổng cộng đối với tim (giảm hậu gánh). Do nhịp tim không thay đổi, nên sự giảm gánh nặng này cho tim làm giảm tiêu thụ năng lượng và nhu cầu oxy của cơ tim.

  • Cơ chế tác dụng của amlodipin cũng có thể bao gồm việc giãn các động mạch vành chính và các tiểu động mạch vành, cả ở vùng thiếu máu và vùng bình thường. Sự giãn mạch này làm gia tăng việc cung cấp oxy cho cơ tim ở những bệnh nhân bị co thắt động mạch vành (đau thắt ngực Prinzmetal hay đau thắt ngực biến thiên) và làm giảm các cơn co thắt mạch vành do hút thuốc lá.

Liều dùng - cách dùng của Thuốc Pyme-AM5 5mg

Liều dùng

Người lớn

  • Đối với tăng huyết áp và đau thắt ngực, liều khởi đầu thông thường là 5 mg/lần/ngày, có thể tăng lên đến liều tối đa là 10 mg/lần/ngày tùy theo đáp ứng của mỗi bệnh nhân.

  • Ở bệnh nhân bị tăng huyết áp, amlodipin đã được sử dụng đồng thời với các thuốc lợi tiểu thiazid, các thuốc chẹn alpha, các thuốc chẹn beta hoặc các thuốc ức chế men chuyển dạng angiotensin.

  • Đối với đau thắt ngực, amlodipin có thể được sử dụng trong đơn trị liệu hoặc đồng thời với các thuốc chống đau thắt ngực khác trên bệnh nhân bị đau thắt ngực kháng các dẫn chất nitrat và/hoặc các liều thuốc chẹn beta thích hợp.

  • Không cần thiết phải điều chỉnh liều amlodipin trong trường hợp dùng đồng thời với các thuốc lợi tiểu thiazid, các thuốc chẹn alpha, các thuốc chẹn beta hay các thuốc ức chế men chuyển dạng angiotensin.

Các đối tượng đặc biệt

  • Người cao tuổi: Khả năng dung nạp của bệnh nhân cao tuổi và trẻ tuổi là như nhau khi sử dụng mức liều amlodipin tương tự. Khuyến cáo sử dụng liều thông thường và nên thận trọng khi tăng liều.

  • Bệnh nhân suy gan: Liều dùng khuyến cáo chưa được thiết lập ở bệnh nhân suy gan mức độ từ nhẹ đến trung bình; do đó, nên chọn liều một cách thận trọng và điều trị bắt đầu với liều thấp nhất có hiệu quả. Đặc tính dược động học của amlodipin chưa được nghiên cứu trong các trường hợp suy gan nặng. Nên bắt đầu dùng amlodipin từ liều thấp nhất và tăng chậm ở bệnh nhân suy gan nặng.

  • Bệnh nhân suy thận: Sự thay đổi nồng độ amlodipin trong huyết tương không liên quan đến mức độ suy thận; do đó, khuyến cáo sử dụng liều thông thường. Amlodipin không thể thẩm tách được.

Trẻ em và thiếu niên

  • Trẻ em và thiếu niên từ 6 - 17 tuổi bị tăng huyết áp Liều khởi đầu chống tăng huyết áp dùng đường uống được khuyến cáo ở trẻ em từ 6 - 17 tuổi là 2,5 mg/lần/ngày, sau đó có thể được tăng lên đến 5 mg/lần/ngày nếu chưa đạt được huyết áp mong muốn sau bốn tuần. Các liều cao hơn 5 mg/lần/ngày chưa được nghiên cứu ở bệnh nhi.

Trẻ em < 6 tuổi: 

  • Không có dữ liệu.

Cách dùng

  • Thuốc dùng đường uống

Xử trí khi quá liều

Triệu chứng

  • Trường hợp quá liều với lượng lớn có thể gây giãn mạch ngoại vi và có thể kèm theo nhịp tim nhanh. Có báo cáo về sự tụt mạnh huyết áp, có thể kéo dài và bao gồm sốc có tử vong..

Xử trí

  • Sự hấp thu amlodipin giảm đáng kể khi chỉ định than hoạt ngay sau hoặc trong vòng 2 giờ sau khi uống amlodipin 10 mg ở những người tình nguyện khỏe mạnh.

  • Trong vài trường hợp có thể cần đến rửa dạ dày. Với các trường hợp tụt huyết áp nặng do việc sử dụng quá liều amlodipin, cần phải có các biện pháp hỗ trợ tim mạch tích cực bao gồm việc theo dõi thường xuyên các chức năng về tim mạch và hô hấp, kê cao tay chân và chú ý đến thể tích tuần hoàn và lượng nước tiểu.

  • Có thể sử dụng một thuốc co mạch để phục hồi trương lực mạch máu và huyết áp, miễn là bệnh nhân không có chống chỉ định sử dụng thuốc đó.

  • Có thể tiêm tĩnh mạch calci gluconat để đảo ngược lại tác dụng chẹn kênh calci. Do amlodipin gắn kết nhiều với protein huyết tương nên thẩm phân không mang lại kết quả trong trường hợp này. 

Xử trí khi quên liều

  • Hãy uống khi nhớ ra. Nếu thời gian gần với lần dùng thuốc tiếp theo, bỏ qua liều đã quên và hãy dùng liều tiếp theo vào thời gian thường lệ. Không dùng liều gấp đôi để bù vào liều đã quên. 

Chỉ định của Thuốc Pyme-AM5 5mg

ThuốcPyme-AM5 được chỉ định trong các trường hợp: 

  • Tăng huyết áp.

  • Đau thắt ngực ổn định mạn tính.

  • Đau thắt ngực do co thắt mạch (Đau thắt ngực Prinzmetal).

Đối tượng sử dụng

  • Người bị tăng huyết áp

  • Người bị đau thắt ngực

Phụ nữ có thai 

  • Độ an toàn của amlodipin ở phụ nữ có thai và cho con bú chưa được thiết lập. Amlodipin không gây độc trong các nghiên cứu trên hệ sinh sản của động vật, ngoại trừ việc làm chậm quá trình chuyển dạ và kéo dài thời gian đẻ ở chuột với mức liều cao gấp 50 lần liều khuyến cáo sử dụng tối đa ở người. Do đó, chỉ nên sử dụng amlodipin trong thời kỳ mang thai khi không có biện pháp thay thế nào an toàn hơn và khi bản thân bệnh chứa đựng sự rủi ro lớn hơn cho bà mẹ và phôi thai. Không có ảnh hưởng nào đến khả năng thụ thai trên chuột sử dụng amlodipin.

Ở phụ nữ có thai

  • Kinh nghiệm sử dụng trên người cho thấy rằng amlodipin có đi qua sữa mẹ. Tỷ lệ nồng độ trung vi của amlodipin trong sữa/huyết tương ở 31 phụ nữ đang cho con bú bị cao huyết áp do thai kỳ là 0,85 sau khi sử dụng amlodipin ở liều khởi đầu là 5 mg/lần/ngày, liều này được điều chỉnh nếu cần (liều dùng trung bình hằng ngày và liều dùng hằng ngày theo thể trọng lần lượt là 6 mg và 98,7 mcg/kg). Liều dùng hằng ngày ước tính của amlodipin mà trẻ sơ sinh nhận được qua sữa mẹ là 4,17 mcg/kg

Người lái xe và vận hành máy móc

  • Amlodipin có thể gây ảnh hưởng nhẹ hoặc vừa tới khả năng lái xe và vận hành máy móc.

  • Nếu bệnh nhân dùng amlodipin bị chóng mặt, nhức đầu, mệt mỏi hoặc buồn nôn, khả năng phản ứng của họ có thể bị suy giảm. Bệnh nhân cần được cảnh báo thận trọng, đặc biệt lúc bắt đầu điều trị.

Khuyến cáo

Amlodipin được dung nạp tốt, ở các nghiên cứu lâm sàng có kiểm chứng bằng giả dược trên các bệnh nhân tăng huyết áp hoặc đau thắt ngực, tác dụng không mong muốn hay gặp nhất là:

Thường gặp, ADR >1/100

  • Rối loạn hệ thần kinh: Đau đầu, chóng mặt, ngủ gà.

  • Rối loạn tim: Đánh trống ngực.

  • Rối loạn mạch: Mặt đỏ bừng.

  • Rối loạn hệ tiêu hóa: Đau bụng, buồn nôn.

  • Rối loạn toàn thân và tại chỗ: Phù, mệt mỏi.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

  • Rối loạn máu và hạch bạch huyết: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.

  • Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng đường huyết.

  • Rối loạn tâm thần: Mất ngủ, thay đổi tâm tính.

  • Rối loạn hệ thần kinh: Tăng trương lực cơ, giảm xúc giác/dị cảm, bệnh thần kinh ngoại biên, bất tỉnh, rối loạn vị giác, run rẩy, rối loạn hệ ngoại tháp.

  • Rối loạn thị giác: Suy giảm thị giác.

  • Rối loạn thính giác và tại trong: Ù tai.

  • Rối loạn mạch: Hạ huyết áp, viêm mạch máu.

  • Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Chảy máu cam

  • Rối loạn tiêu hóa: Đau bụng

  • Rối loạn toàn thân và tại chỗ: Suy nhược 

Phần lớn các tác dụng không mong muốn có mức độ nhẹ hoặc trung bình. Các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng (chủ yếu là đau đầu) được quan sát thấy ở 7,2% bệnh nhân dùng amlodipin 2,5 mg; 4,5% dùng amlodipin 5 mg và 4,6% dùng giả dược. Lý do phổ biến nhất của việc ngừng tham gia nghiên cứu là tăng huyết áp không kiểm soát được. Không có trường hợp ngừng tham gia nghiên cứu nào có liên quan đến các kết quả xét nghiệm bất thường. Không có sự thay đổi đáng kể nào về nhịp tim

Thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. 

Tương tác thuốc

Amlodipin đã được chứng minh là sử dụng an toàn với các thuốc lợi tiểu thiazid, ức chế thụ thể alpha-adrenergic, ức chế thụ thể beta-adrenergic, các thuốc ức chế ACE, các nitrat tác dụng kéo dài, nitroglycerin ngậm dưới lưỡi, các thuốc kháng viêm không steroid, các kháng sinh và các thuốc uống hạ đường huyết.

Các dữ liệu in vitro từ các nghiên cứu trên huyết tương người đã cho thấy rằng amlodipin không gây ảnh hưởng đến sự gắn kết với protein huyết tương của các thuốc nghiên cứu (digoxin, phenytoin, warfarin hay indomethacin).

  • Simvastatin: Dùng nhiều liều 10 mg amlodipin đồng thời với 80 mg simvastatin làm tăng 77% tỷ lệ phơi nhiễm với simvastatin so với chỉ dùng simvastatin. Với bệnh nhân dùng amlodipin, giới hạn liều của simvastatin là 20 mg/ngày.

  • Nước bưởi chùm: Dùng đồng thời 240 ml nước bưởi chùm với một liều uống duy nhất 10 mg ở 20 người tình nguyện khỏe mạnh không gây ảnh hưởng đáng kể lên được động học của amlodipin. Nghiên cứu này không cho phép kiểm tra ảnh hưởng của dạng đa hình di truyền của CYP3A4, enzym chính chịu trách nhiệm chuyển hóa amlodipin; vì thế không nên dùng amlodipin cùng với bưởi chùm hoặc nước bưởi chùm vì sinh khả dụng có thể tăng ở một số bệnh nhân dẫn đến làm tăng tác dụng hạ huyết áp.

  • Chất ức chế CYP3A4: Dùng đồng thời 180 mg liều hàng ngày của diltiazem với 5 mg amlodipin trên người cao tuổi (69 - 87 tuổi) bị tăng huyết áp làm tăng 57% tỷ lệ phơi nhiễm hệ thống với amlodipin.

  • Erythromycin: Dùng đồng thời với erythromycin trên người tình nguyện khỏe mạnh (18 - 43 tuổi) không làm thay đổi đáng kể tỷ lệ phơi nhiễm hệ thống với amlodipin (tăng 22% diện tích dưới đường cong của đường biểu diễn nồng độ thuốc trong máu theo thời gian [AUC]). Mặc dù liên quan lâm sàng của các nghiên cứu này chưa chắc chắn, sự thay đổi dược động học có thể sẽ rõ rệt hơn ở bệnh nhân cao tuổi.

  • Các chất ức chế mạnh CYP3A4 (như ketoconazol, itraconazol, ritonavir) có thể làm tăng nồng độ amlodipin trong máu lớn hơn nhiều so với diltiazem. Nên thận trọng khi sử dụng amlodipin cùng với các chất ức chế CYP3A4.

  • Clarithromycin là một chất ức chế CYP3A4: Nguy cơ hạ huyết áp tăng ở bệnh nhân dùng clarithromycin cùng với amlodipin. Nên theo dõi bệnh nhân chặt chẽ khi sử dụng đồng thời amlodipin với clarithromycin.

  • Các chất cảm ứng CYP3A4: Hiện không có dữ liệu về ảnh hưởng của các chất cảm ứng CYP3A4 lên amlodipin. Sử dụng đồng thời với các chất cảm ứng CYP3A4 (như rifampicin, Hypericum perforatum) có thể làm giảm nồng độ amlodipin trong huyết tương. Nên thận trọng khi sử dụng amlodipin cùng với các chất cảm ứng CYP3A4. Trong những nghiên cứu dưới đây, không có sự thay đổi đáng kể về dược động học của amlodipin hay của các thuốc khác trong nghiên cứu khi dùng kết hợp.

Các nghiên cứu đặc biệt: Ảnh hưởng của các thuốc khác lên amlodipin

  • Cimetidin: Dùng đồng thời amlodipin và cimetidin không làm thay đổi được động học của amlodipin. 

  • Muối nhôm và muối magnesi thuốc trung hòa acid dạ dày): Sử dụng đồng thời các thuốc kháng acid là muối nhôm và muối magnesi với một liều duy nhất amlodipin không gây ảnh hưởng đáng kể lên được động học của amlodipin.

  • Sử dụng liều duy nhất 100 mg sildenafil ở các đối tượng bị tăng huyết áp vô căn không làm ảnh hưởng đến các thông số dược động học của amlodipin. Khi sử dụng phối hợp amlodipin và sildenafil, mỗi thuốc đều có riêng tác dụng hạ áp của chúng.

Ảnh hưởng của amlodipin lên các thuốc khác

  • Atorvastatin: Dùng đồng thời nhiều liều 10 mg amlodipin với 80 mg atorvastatin không làm thay đổi đáng kể các thông số dược động học của atorvastatin ở trạng thái nồng độ ổn định trong huyết tương.

  • Digoxin: Sử dụng đồng thời amlodipin với digoxin không làm thay đổi nồng độ digoxin trong huyết tương hoặc độ thanh thải qua thận của digoxin ở những người tình nguyện khỏe mạnh.

  • Ethanol (rượu): Sử dụng đơn liều hay đa liều 10 mg amlodipin không gây ảnh hưởng đáng kể lên được động học của ethanol.

  • Warfarin:Dùng đồng thời amlodipin với warfarin không làm thay đổi thời gian ức chế prothrombin của warfarin.

  • Cyclosporin: Chưa có các nghiên cứu về tương tác thuốc giữa cyclosporin và amlodipin ở những người tình nguyện khỏe mạnh hoặc nhóm đối tượng khác ngoại trừ các bệnh nhân ghép thận.Các nghiên cứu khác nhau ở bệnh nhân ghép thận cho thấy việc dùng đồng thời amlodipin với cyclosporin ảnh hưởng đến nồng độ đáy của cyclosporin từ không thay đổi đến tăng trung bình 40%. Cần xem xét để theo dõi mức cyclosporin ở bệnh nhân ghép thận dùng amlodipin.

  • Tacrolimus: Có nguy cơ tăng nồng độ tacrolimus trong máu khi sử dụng đồng thời với amlodipin. Để tránh độc tính của tacrolimus, khi sử dụng amlodipin ở bệnh nhân điều trị bằng tacrolimus thì cần phải giám sát nồng độ tacrolimus trong máu và điều chỉnh liều tacrolimus nếu thích hợp.

Mục tiêu cơ học của các thuốc ức chế rapamycin (mTOR) 

  • Các thuốc ức chế mTOR chẳng hạn như sirolimus, temsirolimus và everolimus là cơ chất CYP3A. Amlodipin là một thuốc ức chế CYP3A yếu. Khi dùng đồng thời với các thuốc ức chế mTOR, amlodipin có thể làm tăng phơi nhiễm của các thuốc ức chế mTOR.

  • Các tương tác giữa thuốc với các xét nghiệm sinh hóa: Chưa được biết.

Thận trọng

Sử dụng ở bệnh nhân suy tim

  • Trong một nghiên cứu dài hạn có kiểm chứng bằng giả dược (nghiên cứu PRAISE-2) sử dụng amlodipin trên những bệnh nhân bị suy tim không do nguồn gốc thiếu máu, độ III và IV theo phân loại của Hiệp hội tim mạch New York (New York Heart Association - NYHA), amlodipin được báo cáo là có liên quan tới sự gia tăng tỷ lệ phù phổi. Tuy nhiên, không có sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ bệnh nhân bị suy tim trầm trọng hơn ở nhóm amlodipin so với nhóm giả dược.

Sử dụng ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan

  • Cũng giống như tất cả các thuốc chẹn kênh calci khác, thời gian bán thải của amlodipin bị kéo dài ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan và liều khuyến cáo cho các bệnh nhân này vẫn chưa được thiết lập. Do đó, amlodipin cần phải được sử dụng thận trọng ở các bệnh nhân này

Chống chỉ định

Chống chỉ định trong các trường hợp sau: 

  • Nhạy cảm với các dẫn chất dihydropyridin, amlodipin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

  • Hạ huyết áp nghiêm trọng.

  • Sốc (bao gồm sốc tim).

  • Tắc nghẽn đường ra thất trái (ví dụ hẹp động mạch chủ nặng).

  • Suy tim huyết động không ổn định sau nhồi máu cơ tim cấp.

Bảo quản

  • Nơi khô, mát (dưới 30 độ C). Tránh ánh sáng 

Nhà sản xuất

Công ty Cổ phần Pymepharco
Chi tiết sản phẩm
  • 1. Giới thiệu

  • 2. Thành phần

  • 3. Liều dùng - cách dùng

  • 4. Chỉ định

  • 5. Đối tượng sử dụng

  • 6. Khuyến cáo

  • 7. Chống chỉ định

  • 8. Bảo quản

  • 9. Nhà sản xuất

  • 10. Đánh giá

Đánh giá sản phẩm

Chưa có đánh giá cho sản phẩm này.

Hãy là người đầu tiên đánh giá sản phẩm!


Hỏi đáp

Sản phẩm tương tự