Thuốc Agilecox 200

Thuốc Agilecox 200 chứa hoạt chất celecoxib, thuộc nhóm thuốc chống viêm không steroid (NSAID), chuyên dùng để điều trị các bệnh lý viêm khớp. Agilecox 200 cần được dùng theo chỉ định của bác sĩ dựa trên tình trạng cụ thể của từng bệnh nhân.

Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép Pharmart cam kết

Sản phẩm chỉ bán khi có chỉ định đơn thuốc của bác sĩ, mọi thông tin trên trang chỉ mang tính chất tham khảo

Lựa chọn
Thuốc Agilecox 200
THÔNG SỐ SẢN PHẨM
Quy cách:
Hộp 2 vỉ x 10 viên
Thương hiệu:
Agimexpharm
Dạng bào chế :
Viên nang cứng cỡ số 2
Xuất xứ:
Việt Nam
Mã sản phẩm:
0109051054
Pharmart cam kết
Pharmart cam kết
Freeship cho đơn hàng từ
300K
Pharmart cam kết
Cam kết sản phẩm
chính hãng
Pharmart cam kết
Hỗ trợ đổi hàng trong
30 ngày
Dược sĩ: Đoàn Kim Trâm Dược sĩ: Đoàn Kim Trâm Đã kiểm duyệt nội dung

DS. Đoàn Kim Trâm - Cố vấn chuyên môn, Dược sĩ đào tạo cho hệ thống nhà thuốc Pharmart.vn.

Biến chứng của các bệnh lý viêm khớp

Bệnh lý viêm khớp là một nhóm các bệnh gây viêm tại khớp, làm cho khớp bị sưng, đau, cứng và hạn chế vận động. Viêm khớp có thể ảnh hưởng đến một hoặc nhiều khớp cùng lúc và tiến triển theo thời gian nếu không được điều trị đúng cách.

Nếu viêm khớp không được điều trị kịp thời và đúng cách có thể dẫn đến nhiều biến chứng nghiêm trọng, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống:

  • Biến dạng khớp: Khớp bị tổn thương lâu dài có thể bị cong vẹo, lệch trục, gây mất chức năng vận động.
  • Đau mãn tính: Cơn đau kéo dài, liên tục ảnh hưởng đến sinh hoạt, giấc ngủ và tâm lý người bệnh.
  • Tổn thương cơ quan khác: Trong viêm khớp dạng thấp, hệ miễn dịch có thể gây hại cho tim, phổi, mắt, và mạch máu.
  • Loãng xương: Do viêm mạn tính hoặc do tác dụng phụ của thuốc điều trị (như corticosteroid).
  • Trầm cảm và lo âu: Hạn chế vận động và đau kéo dài dễ gây ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần.
  • Tăng nguy cơ bệnh tim mạch: Viêm kéo dài có thể làm tăng nguy cơ xơ vữa động mạch và các bệnh lý tim mạch.

Thành phần của Thuốc Agilecox 200

Thành phần

  • Celecoxib: 200mg
  • Tá dược: Lactose monohydrat, Povidon K30, Natri lauryl sulfat, Magnesi stearat

Dược lực học

  • Celecoxib là một thuốc chống viêm không steroid, ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2 (COX-2), có các tác dụng điều trị chống viêm, giảm đau, hạ sốt.
  • Cơ chế tác dụng của celecoxib được coi là ức chế sự tổng hợp prostaglandin, chủ yếu thông qua tác dụng ức chế isoenzym cyclooxygenase-2 (COX-2), dẫn đến làm giảm sự tạo thành các tiền chất của prostaglandin.
  • Khác với phần lớn các thuốc chống viêm không steroid có trước đây, celecoxib không ức chế isoenzym cyclooxygenase-1 (COX-1) với các nồng độ điều trị ở người. COX-1 là một enzym cấu trúc có ở hầu hết các mô, bạch cầu đơn nhân to và tiểu cầu.
  • COX-1 tham gia vào tạo huyết khối (như thúc đẩy tiểu cầu ngưng tập), duy trì hàng rào niêm mạc bảo vệ của dạ dày và chức năng thận (như duy trì tưới máu thận).
  • Do không ức chế COX-1 nên celecoxib ít có nguy cơ gây các tác dụng phụ (thí dụ đối với tiểu cầu niêm mạc dạ dày), nhưng có thể gây các tác dụng phụ ở thận tương tự như các thuốc chống viêm không steroid không chọn lọc.

Dược động học

Hấp thu:

  • Celecoxib được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Uống celecoxib với thức ăn có nhiều chất béo làm chậm thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương so với uống lúc đói khoảng 1 đến 2 giờ và làm tăng 10 - 20% diện tích dưới đường cong (AUC). Có thể dùng celecoxib đồng thời với thức ăn mà không cần chú ý đến thời gian các bữa ăn
  • Nồng độ đỉnh trong huyết tương của thuốc thường đạt ở 3 giờ sau khi uống một liều duy nhất 200mg lúc đói và trung bình bằng 705 nanogam/ml. Nồng độ thuốc ở trạng thái ổn định trong huyết tương đạt được trong vòng 5  ngày; không thấy có tích lũy.
  • Ở người cao tuổi trên 65 tuổi, nồng độ đỉnh trong huyết tương và AUC tăng 40 và 50%, tương ứng, so với người trẻ.
  • AUC của celecoxib ở trạng thái ổn định tăng 40 hoặc 180% ở người suy gan nhẹ hoặc vừa, tương ứng, và giảm 40% ở người suy thận mạn tính (tốc độ lọc cầu thần 35 - 60ml/phút) so với ở người bình thường.

Phân bố:

  • Thể tích phân bố ở rtrạng thái ổn định khoảng 400 lít (khoảng 7,14 lít/kg) như vậy thuốc phân bố nhiều vào mô.
  • Ở nồng độ điều trị trong huyết tương, 97% celecoxib gắn với protein huyết tương.

Chuyển hóa:

Celecoxib được chuyến hóa chủ yếu trong gan bởi isoenzym CYP4502C9 thành các chất chuyến hóa không có hoạt tính.

Thải trừ:

  • Thời gian bán thải trong huyết tương của celecoxib sau khi uống là 11 giờ và hệ số thanh thải trong huyết tương khoảng 500ml/phút. 
  • Thời gian bán thải của thuốc kéo dài ở người suy thận hoặc suy gan.
  • Celecoxib thải trừ khoảng 27% trong nước tiểu và 57% trong phân, dưới 3% liều được thải trừ không thay đổi.

Liều dùng - cách dùng của Thuốc Agilecox 200

Cách dùng

  • Thuốc dùng đường uống.
  • Liều 200mg/lần, ngày uống 2 lần, có thể uống không cần chú ý đến bữa ăn.
  • Liều cao hơn, 400mg/lần, ngày uống 2 lần, phải uống vào bữa ăn, cùng với thức ăn, để cải thiện hấp thu.

Liều dùng

Vì nguy cơ tim mạch của celecoxib có thể tăng theo liều lượng và thời gian dùng thuốc nên dùng liều hiệu quả thấp nhất trong thời gian điều trị ngắn nhất có thể. Cần đánh giá định kỳ liều dùng đáp ứng với điều trị của bệnh nhân, đặc biệt là ở bệnh nhân viêm xương khớp.

Viêm xương khớp

  • Liều khuyến cáo hàng ngày thông thường là 200mg, uống 01 lần mỗi ngày. 
  • Ở một số bệnh nhân, nếu chưa giảm nhẹ các triệu chứng có thể tăng liều 200mg x 2 lần mỗi ngày.
  • Trường hợp sau 2 tuần điều trị không hiệu quả, nên xem xét lựa chọn điều trị khác.

Viêm khớp dạng thấp

  • Liều khuyến cáo hàng ngày ban đầu là 200mg, uống 01 lần mỗi ngày.
  • Nếu cần thiết, sau đó có thể tăng liều lên đến 200mg x 2 lần/ngày. 
  • Trường hợp sau 2 tuần điều trị không hiệu quả, nên xem xét lựa chọn điều trị khác.

Viêm cột sống dính khớp

  • Liều khuyến cáo hàng ngày là 200mg, uống 01 lần mỗi ngày.
  • Ở một số bệnh nhân, nếu chưa giảm triệu chứng, có thể tăng liều 400mg x 01 lần/ngày hoặc 200mg x 2 lần/ngày có thể làm tăng hiệu quả.
  • Trường hợp sau 2 tuần điều trị không hiệu quả, nên xem xét lựa chọn điều trị khác.

Liều khuyến cáo tối đa hàng ngày là 400mg cho tất cả các chỉ định.

Đối tượng đặc biệt

Người cao tuổi:

  • Dùng như người lớn, khởi đầu nên dùng liều 200mg mỗi ngày.
  • Nếu cần thiết, sau đó có thể tăng lên đến 200mg x 2 lần/ngày.
  • Đặc biệt nên thận trọng ở người cao tuổi có trọng lượng cơ thể dưới 50kg.

Trẻ em:

Celecoxib không được chỉ định đùng cho trẻ em.

Những người chuyển hóa kém qua CYP2C9:

Những bệnh nhân đã biết hoặc nghi ngờ chuyển hóa kém qua CYP2C9 dựa trên tiền sử/kinh nghiệm với các cơ chất CYP2C9 khác cần thận trọng khi dùng celecoxib vì nguy cơ tác dụng không mong muốn phụ thuộc vào liều gia tăng. Bắt đầu điều trị với liều bằng 1/2 liều khuyến cáo thấp nhất.

Suy gan:

Điều trị nên được bắt đầu bằng một nửa liều khuyến cáo ở bệnh nhân suy gan với albumin huyết thanh 25 - 35g/l. Kinh nghiêm ở những bệnh nhân này chỉ giới hạn ở bệnh nhân xơ gan

Suy thận:

Kinh nghiệm với celecoxib ở bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình còn hạn chế. do đó bệnh nhân nên được điều trị thận trọng.

Xử lý khi quá liều

Triệu chứng:

  • Ngủ lịm, ngủ lơ mơ, buồn nôn, nôn, và đau vùng thượng vị; các biểu hiện này thường phục hồi với việc điều trị nâng đỡ.
  • Chảy máu đường tiêu hóa. 
  • Các biểu hiện xảy ra hiếm hơn là tăng huyết áp, suy thận cấp, ức chế hô hấp và hôn mê.
  • Các phản ứng kiểu phản vệ đã được thông báo với liều điều trị của thuốc chống viêm không steroid và có thể xảy ra khi quá liều.

Xử trí:

  • Không có thuốc giải độc đặc hiệu với các thuốc chống viêm không steroid. Việc điều trị bao gồm điều trị triệu chứng và điều trị nâng đỡ.
  • Trong 4 giờ đầu sau dùng quá liều, liệu pháp gây nôn và/hoặc cho than hoạt (60 - 100 g cho người lớn, hoặc 1 đến 2 g/kg cho trẻ em), và/hoặc một thuốc tẩy thẩm thấu có thể có ích đối với những người bệnh đã có biểu hiện bệnh lý hoặc đã uống một lượng thuốc quá lớn.
  • Thẩm tách máu không hiệu quả trong việc loại trừ thuốc khỏi cơ thể.

Xử lý khi quên liều

  • Nếu mới quên liều: Uống ngay khi nhớ ra.
  • Nếu gần đến thời điểm liều kế tiếp: Bỏ qua liều đã quên, uống liều kế tiếp như bình thường.
  • Không uống gấp đôi liều để bù lại liều đã quên, tránh nguy cơ tụt huyết áp quá mức hoặc tác dụng phụ không mong muốn.

Chỉ định của Thuốc Agilecox 200

  • Điều trị thoái hóa khớp
  • Điều trị viêm khớp dạng thấp
  • Điều trị viêm cột sống dính khớp

Quyết định kê toa thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2 (COX-2) phải dựa trên đánh giá nguy cơ theo tình trạng của từng bệnh nhân.

Đối tượng sử dụng

Người lớn được chỉ định dùng thuốc để điều trị thoái hóa khớp, viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp

Phụ nữ có thai:

Chống chỉ định dùng celecoxib trong thai kỳ và ở phụ nữ có thai. Nếu phụ nữ mang thai trong khi điều trị, nên ngưng dùng celecoxib.

Thời kỳ cho con bú:

Phụ nữ đang dùng celecoxib không nên cho con bú sữa mẹ.

Người lái xe và vận hành máy móc:

Thận trọng khi dùng thuốc cho người lái xe và vận hành máy móc vì thuốc có thể gây nhức đầu, chóng mặt.

Khuyến cáo

Tác dụng phụ

Các phản ứng có hại được phân nhóm theo tần suất: Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 SADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 SADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 SADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000); không thể ước lượng tần suất được liệt kê "Chưa rõ tần suất".

Tác dụng không mong muốn của celecoxib ở liều thường dùng nói chung nhẹ và có liên quan chủ yếu đến đường tiêu hóa. Những tác dụng không mong muốn khiến phải ngừng dùng thuốc nhiều nhất gồm: Khó tiêu, đau bụng, cần lưu ý nguy cơ huyết khối tim mạch (xem thêm phần Cảnh báo và thận trọng).

Rất thường gặp

Rối loạn mạch máu: Tăng huyết áp (bao gồm tăng huyết áp nặng hơn).

Thường gặp

  • Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Viêm xoang, nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm họng, nhiễm trùng đường tiết niệu. Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, đầy hơi, nôn, khó nuốt.
  • Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Viêm mũi, ho, khó thở.
  • Rối loạn tâm thần: Mất ngủ.
  • Rối loạn thần kinh: Chóng mặt, tăng trương lực cơ, nhức đầu.
  • Rối loạn da và mô dưới da: Phát ban, ngứa (bao gồm ngứa toàn thân).
  • Rối loạn tim mạch: Nhồi máu cơ tim.
  • Rối loạn hệ miễn dịch: Quá mẫn.
  • Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Đau khớp.
  • Rối loạn toàn thân và tại chỗ: Bệnh giống cúm, phù ngoại biên/giữ nước.
  • Tổn thương, nhiễm độc và tình trạng do thủ thuật: Tổn thương.

Ít gặp 

  • Rối loạn tiêu hóa: Táo bón, viêm dạ dày, viêm miệng, viêm đường tiêu hóa (bao gồm cả viêm đường tiêu hóa nặng hơn), ợ hơi.
  • Rối loạn gan mật: Chức năng gan bất thường, men gan tăng (bao gồm tăng SGOT và SGPT). 
  • Rối loạn tâm thần: Lo lắng, trầm cảm, mệt mỏi.
  • Rối loạn hệ thần kinh: Nhồi máu não, dị cảm, buồn ngủ. 
  • Rối loạn mắt: Tầm nhìn bị mờ, viêm kết mạc.
  • Rối loạn tai và mê cung: Ù tai, giảm thính lực.
  • Rối loạn tim mạch: Suy tim, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh. 
  • Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu.
  • Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng kali máu. 
  • Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Co thắt phế quản.
  • Rối loạn da và mô dưới da: Mày đay, vết bầm máu.
  • Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Co thắt cơ bắp (vọp bẻ).
  • Rối loạn thận và tiết niệu: Tăng creatinin máu, tăng urê máu. 
  • Rối loạn toàn thân và tại chỗ: Phù mặt, đau ngực.

Hiếm gặp

  • Rối loạn tim mạch: Ngất, suy tim sung huyết, rung thất, nghẽn mạch phổi, tai biến mạch máu não, hoại thư ngoại biên, viêm tĩnh mạch huyết khối, viêm mạch, chứng loạn nhịp tim.
  • Rối loạn mạch máu: Thuyên tắc phổi, đỏ bừng.
  • Rối loạn mắt: Xuất huyết mắt.
  • Rối loạn tiêu hóa: Xuất huyết đường tiêu hóa, loét tá tràng, loét dạ dày, loét thực quản, loét ruột, loét đại tràng, thủng ruột; viêm thực quản, tiêu phân đen; viêm tụy, viêm đại tràng. 
  • Rối loạn gan mật: Viêm gan.
  • Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
  • Rối loạn tâm thần: Trạng thái lẫn lộn, ảo giác.
  • Rối loạn hệ thần kinh: Mất điều hòa, loạn vị giác. 
  • Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: Viêm phổi.
  • Rối loạn thận và tiết niệu: Suy thận cấp, giảm natri máu.
  • Rối loạn da và mô dưới da: Phù mạch, rụng tóc, nhạy cảm với ánh sáng. 
  • Rối loạn tuyến vú và hệ sinh sản: Rối loạn kinh nguyệt.

Rất hiếm gặp

  • Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng phản vệ.
  • Rối loạn hệ thần kinh: Xuất huyết nội sọ (bao gồm xuất huyết nội sọ tử vong), viêm màng não vô trùng, động kinh (bao gồm động kinh nặng), mất vị giác, mất khứu giác.
  • Rối loạn mạch máu: Viêm mạch.
  • Rối loạn máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu không tái tạo.
  • Rối loạn mắt: Tắc nghẽn động mạch võng mạc, tắc tĩnh mạch võng mạc.
  • Rối loạn gan mật: Suy gan (đôi khi gây tử vong hoặc cần phải ghép gan), viêm gan kịch phát (đôi khi gây tử vong), hoại tử gan, ứ mật, viêm gan tắc mật, vàng da.
  • Rối loạn da và mô dưới da: Viêm da tróc vảy, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, phản ứng do thuốc kèm theo tăng bạch cầu ưa eosin và các triệu chứng toàn thân (DRESS), ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP), viêm da bỏng rộp.
  • Rối loạn cơ xương và mô liên kết: Viêm cơ.
  • Rối loạn thận và tiết niệu: Viêm thận kẽ, hội chứng thận hư, viêm cầu thận sang thương tối thiểu.

Chưa rõ tần suất

Rối loạn tuyến vú và hệ sinh sản: Rối loạn khả năng sinh sản ở nữ giới (bệnh suy giảm khả năng sinh sản ở nữ giới). (Phụ nữ có ý định mang thai được loại khỏi tất cả các thử nghiệm, do đó tham khảo cơ sở dữ liệu thử nghiệm về tần suất của trường hợp này là không hợp lý).

Tương tác thuốc

Tương tác dược lực học

  • Thuốc chống đông máu

Hoạt động chống đông máu nên được theo dõi đặc biệt trong vài ngày đầu sau khi bắt đầu hoặc thay đổi liều celecoxib ở bệnh nhân dùng warfarin hoặc các thuốc chống đông khác vì những bệnh nhân này có nguy cơ cao bị biến chứng chảy máu.

  • Thuốc chống tăng huyết áp

NSAID có thể làm giảm tác dụng của các sản phẩm thuốc chống tăng huyết áp bao gồm thuốc ức chế ACE, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, thuốc lợi tiểu và thuốc chẹn beta. Cần cho bệnh nhân uống nước đầy đủ và về mặt lâm sàng cần theo dõi, đánh giá chức năng thận khi bắt đầu điều trị kết hợp và đánh giá theo định kỳ sau đó.

  • Cyclosporin và tacrolimus

Dùng đồng thời NSAID và cyclosporin hoặc tacrolimus có thể làm tăng tác dụng gây độc cho thận của cyclosporin hoặc tacrolimus. Chức năng thận nên được theo dõi khi celecoxib và bất kỳ sản phẩm thuốc nào dùng phối hợp.

  • Acid acetylsalicylic

Celecoxib có thể được sử dụng với acid acetylsalicylic liều thấp nhưng không phải là một chất thay thế cho acid acetylsalicylic trong điều trị dự phòng tim mạch. Trong các nghiên cứu đã biết, như với các NSAID khác, dùng đồng thời celecoxib với acid acetylsalicylic liều thấp tăng nguy cơ loét đường tiêu hóa hoặc các biến chứng đường tiêu hóa so với sử dụng celecoxib đơn thuần.

Tương tác dược động học

Ảnh hưởng của celecoxib đối với các thuốc khác

  • Ức chế CYP2D6

Celecoxib là chất ức chế CYP2D6. Nồng độ huyết tương của các thuốc là cơ chất của enzym này có thể tăng lên khi sử dụng đồng thời với celecoxib. Ví dụ về các thuốc được chuyển hóa bởi CYP2D6 là thuốc chống trầm cảm (tricyclics và SSRIs), thuốc an thần kinh, thuốc chống loạn nhịp,... Liều lượng của các chất CYP2D6 cho từng bệnh nhân có thể cần giảm khi bắt đầu điều trị bằng celecoxib hoặc tăng lên nếu ngừng điều trị bằng celecoxib.

  • Ức chế CYP2C19

Trong các nghiên cứu in vitro đã cho thấy một số tiềm năng cho celecoxib ức chế chuyển hóa xúc tác CYP2C19. Ý nghĩa lâm sàng của phát hiện in vitro này chưa rõ. Ví dụ về các thuốc được chuyển hóa bởi CYP2C19 là diazepam, citalopram và imipramin.

  • Methotrexat

Ở những bệnh nhân bị viêm khớp dạng thấp celecoxib không có ảnh hưởng đáng kể về mặt thống kê về dược động học (độ thanh thải huyết tương hoặc thận) của methotrexat (ở liều thấp khớp). Tuy nhiên, cần phải cân nhắc việc theo dõi đầy đủ độc tính liên quan đến methotrexat khi kết hợp hai sản phẩm thuốc này.

  • Lithi

Ở những đối tượng khỏe mạnh, dùng phối hợp celecoxib 200 mg x 2 lần/ngày với lithi liều 450 mg x 2 lần/ngày, kết quả là mức tăng trung bình của lithi Cmax là 16% và AUC là 18%. Vì vậy, bệnh nhân đang điều trị bằng lithi nên được theo dõi chặt chẽ khi dùng celecoxib hoặc ngừng dùng celecoxib.

  • Thuốc tránh thai đường uống

Trong một nghiên cứu tương tác, celecoxib không có tác dụng lâm sàng liên quan đến dược động học của thuốc tránh thai (1 mg norethisteron/35 microgram ethinyl estradiol).

  • Glibenclamid/tolbutamid

Celecoxib không ảnh hưởng đến dược động học của tolbutamid (cơ chất CYP2C9), hoặc glibenclamid ở mức độ phù hợp lâm sàng.

Ảnh hưởng của các thuốc khác trên celecoxib

  • Những người chuyển hóa kém qua CYP2C9

Ở những người chuyển hóa kém qua CYP2C9 và cho thấy tăng tiếp xúc toàn thân với celecoxib, điều trị đồng thời với các chất ức chế CYP2C9 như fluconazol có thể dẫn đến tăng tiếp xúc với celecoxib. Các kết hợp như vậy nên tránh ở những người chuyển hóa kém qua CYP2C9 đã biết.

  • Chất ức chế CYP2C9 và chất cảm ứng

Vì celecoxib chủ yếu được chuyển hóa bởi CYP2C9, nên sử dụng một nửa liều khuyến cáo ở những bệnh nhân dùng fluconazol. Sử dụng đồng thời các chất gây cảm ứng CYP2C9 như rifampicin, carbamazepin và barbiturat có thể làm giảm nồng độ celecoxib trong huyết tương.

  • Ketoconazol và các thuốc kháng acid.

Ketoconazol hoặc thuốc kháng acid đã không được quan sát thấy ảnh hưởng đến dược động học của celecoxib. 

Thận trọng

Các tác động trên đường tiêu hóa:

  • Biến chứng đường tiêu hóa trên và dưới (thủng, loét hoặc chảy máu), một số trường hợp có thể dẫn đến tử vong, đã xảy ra ở những bệnh nhân được điều trị bằng celecoxib. Thận trọng khi điều trị ở những bệnh nhân có nguy cơ cao bị biến chứng đường tiêu hóa với NSAID như: Người cao tuổi, bệnh nhân đang dùng đồng thời bất kỳ NSAID khác hoặc acid acetylsalicylic hoặc glucocorticoid, bệnh nhân sử dụng rượu, hoặc bệnh nhân có tiền sử bệnh đường tiêu hóa, chẳng hạn như loét và chảy máu đường tiêu hóa.
  • Tăng nguy cơ tác dụng phụ đường tiêu hóa do celecoxib (loét đường tiêu hóa hoặc các biến chứng đường tiêu hóa khác), khi celecoxib được dùng đồng thời với acid acetylsalicylic (ngay cả ở liều thấp).

Dùng đồng thời NSAID:

Nên tránh dùng đồng thời celecoxib với một thuốc NSAID không phải aspirin.

Các tác động trên tim mạch:

Nguy cơ huyết khối tim mạch:

  • Celecoxib có thể gây tăng nguy cơ huyết khối tim mạch nghiêm trọng, nhồi máu cơ tim, và đột quỵ, những biến cố này có thể gây tử vong.
  • Các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ, có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao.

Ứ dịch và phù:

Cũng giống như các thuốc có tác dụng ức chế tổng hợp prostaglandin, phù nề và ứ dịch đã gặp trên một số bệnh nhân dùng celecoxib. Do đó, celecoxib nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân đã bị suy tim, rối loạn chức năng thất trái hoặc tăng huyết áp và ở những bệnh nhân đã bị phù vì bất kỳ lý do nào khác, vì ức chế prostaglandin có thể dẫn đến suy giảm chức năng thận và giữ nước. Nên dùng celecoxib thận trọng ở những người dùng thuốc lợi tiểu, hoặc có nguy cơ giảm thể tích máu.

Tăng huyết áp:

Cũng như tất cả các NSAID, celecoxib có thể làm khởi phát cơn tăng huyết áp hoặc làm tình trạng tăng huyết áp vốn có nặng thêm, cả hai yếu tố này đều có thể góp phần làm tăng tỷ lệ mắc các biến cố tim mạch. Cần theo dõi huyết áp chặt chẽ khi bắt đầu điều trị với celecoxib cũng như trong suốt thời gian điều trị.

Các tác động trên gan và thận:

Chức năng thận hoặc gan bị suy giảm và đặc biệt là rối loạn chức năng tim có nhiều khả năng xảy ra ở người cao tuổi và do đó cần duy trì sự giám sát thích hợp về mặt y tế.

Ức chế CYP2D6:

Celecoxib ức chế CYP2D6. Đối với những thuốc được chuyển hóa bởi CYP2D6, có thể cần phải giảm liều trong thời gian bắt đầu điều trị bằng celecoxib hoặc tăng liều khi ngưng điều trị bằng celecoxib. 

Những người chuyển hóa kém qua CYP2C9:

Bệnh nhân được biết là những người chuyển hóa kém qua CYP2C9 nên được điều trị thận trọng. 

Phản ứng quá mẫn trên da và toàn thân:

  • Các phản ứng nghiêm trọng trên da, một số dẫn đến tử vong, bao gồm viêm da tróc vẩy, hội chứng Stevens-Johnson, và on hoại tử biểu bì nhiễm độc, đã được báo cáo rất hiếm khi dùng phối hợp với celecoxib. Bệnh nhân thường có nguy cơ cao với các phản ứng này trong giai đoạn sớm của quá trình điều trị, các trường hợp này xảy ra chủ yếu trong tháng đầu tiên dùng thuốc.
  • Phản ứng quá mẫn nghiêm trọng (bao gồm sốc phản vệ, phù mạch và phát ban do thuốc với tăng bạch cầu ưa eosin và triệu chứng toàn thân (DRESS), hoặc hội chứng quá mẫn), đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng celecoxib (xem phần Tác dụng không mong muốn). 

Chung:

Celecoxib có thể che dấu sốt và các dấu hiệu viêm khác.

Sử dụng đồng thời với thuốc chống đông máu đường uống:

  • Việc sử dụng đồng thời thuốc chống động với NSAIDs có thể làm tăng nguy cơ chảy máu. Cần thận trọng khi kết hợp celecoxib với warfarin hoặc các thuốc chống đông đường uống khác, bao gồm thuốc chống đông máu thế hệ mới (ví dụ: Apixaban, dabigatran và rivaroxaban).
  • Thuốc này chứa lactose: Bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu enzym lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.

Chống chỉ định

  • Mẫn cảm với celecoxib hoặc sulfonamid hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc
  • Đang bị loét dạ dày hoặc xuất huyết tiêu hóa
  • Tiền sử bị hen, mày đay, hoặc các phản ứng kiểu dị ứng khác sau khi uống aspirin hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác (NSAIDs) bao gồm thuốc ức chế COX-2
  • Trong thai kỳ và ở phụ nữ có khả năng sinh đẻ trừ khi sử dụng phương pháp tránh thai hiệu quả. Celecoxib đã được chứng minh là gây ra dị tật ở hai loài động vật được nghiên cứu. Tiềm năng nguy cơ của con người trong thai kỳ chưa được biết, nhưng không thể loại trừ.
  • Phụ nữ đang cho con bú.
  • Rối loạn chức năng gan nặng (albumin huyết thanh < 25g/l hoặc điểm Child-Pugh >= 10).
  • Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ước tính < 30ml/phút
  • Bệnh viêm ruột
  • Suy tim sung huyết (NYHA II-IV)
  • Bệnh tim thiếu máu cục bộ, bệnh động mạch ngoại biên và/hoặc bệnh mạch máu não.

Bảo quản

  • Bảo quản ở nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ dưới 30 độ C
  • Sử dụng trong vòng 36 tháng kể từ ngày sản xuất

Nhà sản xuất

Dược phẩm Agimexpharm
Chi tiết sản phẩm
  • 1. Giới thiệu

  • 2. Thành phần

  • 3. Liều dùng - cách dùng

  • 4. Chỉ định

  • 5. Đối tượng sử dụng

  • 6. Khuyến cáo

  • 7. Chống chỉ định

  • 8. Bảo quản

  • 9. Nhà sản xuất

  • 10. Đánh giá

Đánh giá sản phẩm

Chưa có đánh giá cho sản phẩm này.

Hãy là người đầu tiên đánh giá sản phẩm!


Hỏi đáp

Sản phẩm tương tự