Thành phần của Thuốc Erythromycin Mekophar 250mg
-
Erythromycin: 250mg
Dược động học
Hấp thu
-
Erythromycin base không ổn định trong môi trường acid dạ dày, vì vậy sự hấp thu thay đổi và không ổn định.
-
Thức ăn có thể làm giảm sự hấp thu của dạng base hoặc dạng stearat, tuy nhiên mức độ còn phụ thuộc vào công thức bào chế. Dạng ester thường được hấp thu nhanh hơn và ít bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
-
Sinh khả dụng của erythromycin thay đổi từ 30 % đến 65 % tùy theo loại muối.
Phân bố
-
Thuốc phân bố rộng khắp các dịch và mô, bao gồm cả dịch rỉ tai giữa, dịch tuyến tiền liệt, tinh dịch. Nồng độ cao được thấy ở gan, lách và đại thực bào. Thuốc thấm kém qua hàng rào máu - não và có nồng độ thấp ở dịch não tủy.
-
Từ 70 đến 75% dạng base và khoảng 95% dạng ester của estolat, propionat gắn với protein. Erythomycin qua nhau thai, nồng độ thuốc trong huyết tương của bào thai thay đổi bằng khoảng 5 - 20% của người mẹ. Thuốc phân bố vào sữa, nồng độ bằng khoảng 50% nồng độ trong huyết tương.
Chuyển hóa
-
Erythromycin một phần được chuyển hóa ở gan tạo thành dạng bất hoạt, chất chuyển hóa này chưa được xác định.
Thải trừ
-
Thời gian bán thải vào khoảng 1,5 - 2,5 giờ, có thể kéo dài hơn ở người bệnh suy thận, đã có báo cáo khoảng 4 -7 giờ ở người bị suy thận nặng. Erythromycin một phần được chuyển hóa ở gan tạo thành dạng bất hoạt, chất chuyển hóa này chưa được xác định.
-
Erythromycin đào thải chủ yếu ở dạng không biến đổi qua mật và tái hấp thu ở ruột. Thải trừ qua nước tiểu từ 2 % đến 15 % dưới dạng không biến đổi.
-
Erythromycin hầu như không được thải loại bởi thẩm phân máu hoặc thẩm phân màng bụng.
Dược lực học
Nhóm thuốc
-
Thuốc kháng sinh nhóm Macrolid.
Cơ chế tác dụng
-
Erythromycin là kháng sinh nhóm macrolid, có phổ tác dụng rộng, chủ yếu là kìm khuẩn đối với nhiều vi khuẩn Gram dương và phổ hẹp hơn với vi khuẩn Gram âm cũng như một số vi khuẩn khác bao gồm Mycoplasma spp., Chlamydiaceae và Rickettsia spp.,Spirochaetes.
-
Cơ chế tác dụng của erythromycin và các macrolid khác là gắn thuận nghịch với tiểu đơn vị 50S của ribosom vi khuẩn nhạy cảm, kết quả là ức chế tổng hợp protein và từ đó ức chế tế bào vi khuẩn phát triển.
-
Tác dụng chính của erythromycin là kìm khuẩn nhưng có thể diệt khuẩn ở nồng độ cao đối với các chủng rất nhạy cảm. Vì macrolid xâm nhập ngay vào các tế bào bạch cầu và đại thực bào, nên có tiềm năng tác dụng hiệp đồng với cơ chế phòng vệ của người in vivo. Tác dụng của thuốc tăng lên ở pH kiềm nhẹ (khoảng pH 8,5), đặc biệt với các vi khuẩn Gram âm.
Liều dùng - cách dùng của Thuốc Erythromycin Mekophar 250mg
Liều dùng
Theo chỉ định của bác sỹ.
Liều đề nghị:
-
Người lớn: uống 500– 1.000mg/lần tương đương 2-4 viên/ lần, ngày 2– 3 lần.
-
Trẻ em: nên uống 30– 50mg/kg/ngày, chia 2– 3 lần hoặc theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Cách dùng
-
Dùng đường uống. Nên uống thuốc vào lúc đói, nếu bị kích ứng tiêu hóa thì uống trong khi ăn.
Quên liều
-
Nếu quên một liều thuốc, dùng càng sớm càng tốt.
-
Nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều tiếp theo theo đúng liệu trình.
-
Không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Quá liều và xử trí
Triệu chứng
-
Đau bụng, nôn mửa, tiêu chảy, mất thính lực (tạm thời)
Xử trí
-
Cho dùng epinephrin, corticosteroid và thuốc kháng histamin để xử trí các phản ứng dị ứng; thụt rửa dạ dày để loại trừ thuốc chưa hấp thu ra khỏi cơ thể; và khi cần dùng các biện pháp hỗ trợ.
-
Nếu trường hợp quá liều xảy ra, đề nghị đến ngay cơ sở y tế gần nhất để nhân viên y tế có phương pháp xử lý.
Chỉ định của Thuốc Erythromycin Mekophar 250mg
-
Các nhiễm khuẩn đường hô hấp, da và các mô mềm, các cơ quan tiết niệu– sinh dục, đường tiêu hóa.
-
Phối hợp với Neomycin để phòng nhiễm khuẩn khi tiến hành phẫu thuật ruột.
-
Dùng thay thế các kháng sinh b– lactam ở những bệnh nhân dị ứng Penicillin.
-
Dùng thay thế Penicillin trong dự phòng dài hạn thấp khớp cấp.
Đối tượng sử dụng
-
Người lớn.
-
Trẻ em.
Thời kỳ mang thai
-
Chưa có nghiên cứu đầy đủ ở phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, từ các nghiên cứu trên người đã có báo cáo về dị tật tim mạch sau khi dùng erythromycin trong thời kỳ mang thai giai đoạn sớm.
-
Erythromycin vượt qua hàng rào nhau thai ở người, nhưng nồng độ thuốc trong huyết tương của thai nhi thấp.
-
Việc dùng các thuốc kháng khuẩn nhóm macrolid đối với phụ nữ trong vòng 7 tuần sau sinh có thể có nguy cơ cao mắc chứng hẹp môn vị phì đại ở trẻ em.
Thời kỳ cho con bú
-
Erythromycin có thể được bài tiết vào sữa mẹ. Sử dụng thận trọng cho phụ nữ trong thời kỳ cho con bú vì có báo cáo về chứng hẹp môn vị phì đại ở trẻ bú sữa mẹ.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
-
Chưa có bằng chứng về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc.
Khuyến cáo
Tác dụng phụ
-
Erythromycin, dạng muối và ester của thuốc thường dung nạp tốt và hiếm có các phản ứng không mong muốn nặng. Tần suất không rõ ràng và tỷ lệ có thể khác nhau tùy theo công thức thuốc. Khoảng 5 – 15 % người bệnh dùng erythromycin có tác dụng không mong muốn. Phổ biến nhất là các tác dụng phụ về tiêu hóa. Tác dụng trên đường tiêu hóa liên quan đến liều và xuất hiện nhiều ở người trẻ hơn người cao tuổi.
Tóm tắt các phản ứng không mong muốn:
-
Tuần hoàn: Kéo dài thời gian QT, loạn nhịp thất và chứng tim đập nhanh.
-
Da: Ngoại ban, ngứa.
-
Thần kinh trung ương: Cơn động kinh.
-
Tiêu hóa:Đau bụng, chán ăn, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau dạ dày, chứng khó tiêu. Chứng hẹp môn vị phì đại ở trẻ em, viêm đại tràng giả mạc, viêm tụy.
-
Gan: Vàng da ứ mật (hầu như với dạng estolat), viêm gan, xét nghiệm chức năng gan bất thường (transaminase tăng, bilirubin huyết thanh tăng).
-
Thần kinh cơ và xương: Yếu cơ.
-
Toàn thân: Phản ứng dị ứng, quá mẫn, tăng huyết áp, mày đay.
-
Tai: Điếc có hồi phục.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
-
Một số tác dụng không mong muốn có thể hồi phục, cách xử trí là ngừng thuốc.
-
Tránh dùng erythromycin estolat hoặc erythromycin ethylsuccinat cho người bệnh có bệnh xơ viêm gan do điều trị bằng erythromycin.
Tương tác thuốc
-
Làm tăng nồng độ trong huyết thanh của các thuốc chuyển hóa bởi hệ enzym cytochrom P khi dùng đồng thời erythromycin với các thuốc: 450 Acenocoumarol, alfentanil, astemizol, bromocriptin, carbamazepin, cilostazol, cyclosporin, digoxin, dihydroergotamin, disopyramid, ergotamin, hexobarbiton, methylprednisolon, midazolam, omeprazol, phenytoin, quinidin, rifabutin, sildenafil, tacrolimus, terfenadin, theophyllin, triazolam, valproat, vinblastin và thuốc chống nấm (fluconazol, ketoconazol, itraconazol). Theo dõi và điều chỉnh liều nếu cần. Thận trọng với các thuốc kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ.
-
Các thuốc cảm ứng CYP3A4 (rifampicin, phenytoin, carbamazepin, phenobarbital, thuốc có nguồn gốc dược liệu chứa Hypericum perforatum) làm tăng chuyển hóa và giảm nồng độ erythromycin và làm giảm tác dụng của thuốc. Sau 2 tuần ngưng điều trị bằng thuốc cảm ứng CYP3A4, tác động cảm ứng giảm dần. Tránh dùng erythromycin khi đang dùng và 2 tuần sau khi ngưng dùng thuốc cảm ứng CYP3A4.
-
Các thuốc ức chế HMG - CoA reductase: Erythromycin làm tăng nồng độ các thuốc ức chế HMG-CoA reductase (lovastatin và simvastatin). Các trường hợp hiếm gặp tiêu cơ vân đã được báo cáo khi dùng đồng thời các thuốc này.
-
Các thuốc tránh thai: Trong vài trường hợp hiếm gặp, thuốc kháng sinh làm giảm tác dụng của thuốc tránh thai do can thiệp vào quá trình thủy phân vi khuẩn của hợp chất steroid ở ruột và do đó tái hấp thu steroid tự do. Kết quả là làm giảm nồng độ steroid có hoạt tính trong huyết tương.
-
Các thuốc kháng histamin H : Thận trọng khi dùng phối hợp erythromycin 1 với các thuốc kháng histamin H như terfenadin, astemizol, pimozid và 1 mizolastin do erythromycin làm thay đổi sự chuyển hóa của các thuốc này. Hiếm gặp một vài biến cố tim mạch nghiêm trọng, có nguy cơ dẫn đến tử vong, gồm ngưng tim, xoắn đỉnh và rối loạn nhịp thất đã được báo cáo (xem phần Chống chỉ định và Tác dụng không mong muốn của thuốc).
-
Các thuốc kháng khuẩn khác: Trong một thử nghiệm in vitro cho thấy có sự đối kháng giữa erythromycin và kháng khuẩn nhóm beta-lactam (penicillin, cephalosporin). Phối hợp erythromycin với clindamycin, lincomycin hoặc cloramphenicol dẫn đến tác dụng đối kháng. Tương tự đối với streptomycin, tetracyclin và colistin.
-
Các thuốc ức chế protease: Dùng đồng thời erythromycin và các thuốc ức chế protease đã ức chế sự phân hủy erythromycin.
-
Các thuốc chống đông máu dùng đường uống: Đã có báo cáo khi dùng đồng thời erythromycin với các thuốc chống đông dùng đường uống (warfarin) làm tăng nguy cơ chảy máu.
-
Triazolobenzodiazepin (triazolam, alprazolam) và các benzodiazepin liên quan: Erythromycin đã được báo cáo làm giảm độ thanh thải của triazolam, midazolam và các benzodiazepin liên quan và do đó có thể làm tăng tác dụng dược lý của các benzodiazepin.
-
Đã có các báo cáo cho thấy dùng đồng thời erythromycin với ergotamin hoặc dihydroergotamin gây ra độc tính cấp của nấm cựa gà tiêu biểu là co thắt mạch và thiếu máu cục bộ ở hệ thần kinh trung ương, các chi và các mô khác (xem phần Chống chỉ định).
-
Tăng nồng độ cisaprid đã được báo cáo ở các bệnh nhân dùng erythromycin và cisaprid đồng thời. Điều này có thể làm kéo dài khoảng QT và loạn nhịp tim bao gồm nhịp nhanh thất, rung thất và xoắn đỉnh. Tác dụng tương tự đã được ghi nhận khi phối hợp clarithromycin với pimozid hoặc kháng sinh nhóm macrolid khác.
-
Sử dụng erythromycin cho những bệnh nhân đang dùng theophyllin liều cao có thể làm tăng nồng độ theophyllin trong huyết thanh và nguy cơ ngộ độc theophyllin. Trong trường hợp ngộ độc và/hoặc tăng nồng độ theophyllin trong huyết thanh, nên giảm liều theophyllin khi bệnh nhân đang dùng đồng thời với erythromycin. Đã có các báo cáo khi dùng đồng thời erythromycin đường uống với theophyllin, nồng độ erythromycin huyết thanh giảm đáng kể. Điều này làm giảm hiệu quả điều trị của erythromycin.
-
Đã có báo cáo về ngộ độc colchicin khi dùng đồng thời erythromycin và colchicin.
-
Hạ huyết áp, nhịp tim chậm và nhiễm acid lactic đã được ghi nhận ở những bệnh nhân dùng đồng thời erythromycin với verapamil, một thuốc chẹn kênh calci.
-
Cimetidin có thể ức chế sự chuyển hóa của erythromycin dẫn đến làm tăng nồng độ thuốc trong huyết tương.
-
Erythromycin làm giảm độ thanh thải zopiclon dẫn đến làm tăng tác dụng dược lực học của thuốc này.
Tương kỵ của thuốc: Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc dùng đường uống, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Thận trọng
-
Cũng như các thuốc nhóm macrolid khác, các phản ứng dị ứng nghiêm trọng hiếm gặp, kể cả hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính đã được báo cáo. Nếu phản ứng dị ứng xảy ra, ngưng dùng thuốc và áp dụng liệu pháp điều trị thay thế. Các bác sỹ cần lưu ý các triệu chứng dị ứng có thể xuất hiện trở lại khi đã ngưng điều trị.
-
Erythromycin được thải trừ chủ yếu qua gan. Nên thận trọng khi sử dụng thuốc này cho những bệnh nhân suy giảm chức năng gan hoặc dùng đồng thời với các thuốc có khả năng gây độc cho gan. Hiếm gặp các trường hợp rối loạn chức năng gan bao gồm tăng men gan và/hoặc viêm gan ứ mật, kèm theo có vàng da hoặc không vàng da khi dùng erythromycin.
-
Đã có báo cáo viêm đại tràng giả mạc mức độ từ nhẹ đến nghiêm trọng khi sử dụng thuốc kháng khuẩn, bao gồm các thuốc nhóm macrolid (xem phần Tác dụng không mong muốn của thuốc). Đã có trường hợp tiêu chảy do Clostridium difficile khi điều trị bằng thuốc kháng khuẩn, kể cả erythromycin, với mức độ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng gây tử vong. Điều trị bằng thuốc kháng khuẩn làm mất cân bằng hệ vi khuẩn bình thường ở đại tràng dẫn đến sự phát triển quá mức của Clostridium difficile. Tiêu chảy do Clostridium difficile phải được lưu ý ở tất cả bệnh nhân bị tiêu chảy sau khi dùng thuốc kháng khuẩn. Cần theo dõi cẩn thận vì tiêu chảy do Clostridium difficile có thể xảy ra sau 2 tháng dùng thuốc.
-
Bệnh nhân dùng erythromycin đồng thời với các thuốc gây kéo dài khoảng QT nên được theo dõi cẩn thận. Chống chỉ định dùng đồng thời erythromycin với một số thuốc này.
-
Đã có báo cáo erythromycin không đến được bào thai với nồng độ thích hợp để ngăn ngừa giang mai bẩm sinh. Những trẻ được sinh ra từ những người mẹ đã từng điều trị bệnh giang mai giai đoạn đầu bằng erythromycin đường uống trong thời kỳ mang thai nên được điều trị bằng phác đồ penicillin thích hợp.
-
Erythromycin có thể làm trầm trọng thêm chứng yếu cơ đối với bệnh nhân nhược cơ.
-
Erythromycin ảnh hưởng đến việc xác định catecholamin trong nước tiểu bằng phương pháp đo huỳnh quang.
-
Đã có báo cáo tiêu cơ vân có kèm hoặc không kèm suy thận ở những người bệnh nặng khi dùng đồng thời erythromycin và nhóm statin.
-
Đã có báo cáo chứng hẹp môn vị phì đại ở trẻ em khi dùng erythromycin. Cứ 157 trẻ sơ sinh dùng erythromycin phòng bệnh ho gà thì có 7 trẻ (5 %) xuất hiện các triệu chứng nôn không có dịch mật hoặc dễ nôn khi ăn được chẩn đoán là mắc chứng hẹp môn vị phì đại cần phẫu thuật mở môn vị. Tuy nhiên, cần cân nhắc giữa lợi ích của erythromycin với nguy cơ tiến triển chứng hẹp môn vị phì đại ở trẻ em vì erythromycin được dùng trong điều trị các bệnh có tần suất bệnh hoặc tỷ lệ tử vong cao (như ho gà hoặc các bệnh do Chlamydia). Nên đưa trẻ đến gặp bác sỹ khi thấy xuất hiện các triệu chứng nôn.
Chống chỉ định
-
Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
-
Bệnh nhân trước đây đã dùng Erythromycin mà có rối loạn về gan, bệnh nhân có tiền sử bị điếc, bệnh nhân rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp.
-
Phối hợp với Terfenadine, Astemizole.
Bảo quản
-
Bảo quản ở nơi khô, nhiệt độ dưới 30 °C, tránh ánh sáng.
-
Bảo quản trong bao bì gốc của thuốc.
-
Để thuốc ngoài tầm với của trẻ em.