Thành phần của Thuốc Meronem 1g
Thành phần
Meropenem hàm lượng 1000mg
Dược động học
-
Hấp thu: Meropenem đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương tỷ lệ thuận với liều dùng. Sau tiêm tĩnh mạch 30 phút, nồng độ đỉnh đạt khoảng 11 mcg/ml (250mg), 23 mcg/ml (500mg) và 49 mcg/ml (1g). Tiêm tĩnh mạch nhanh trong 5 phút cho nồng độ đỉnh khoảng 52 mcg/ml (500mg) và 112 mcg/ml (1g). Nồng độ meropenem giảm xuống dưới 1 mcg/ml sau 6 giờ tiêm liều 500mg.
-
Phân bố: Sự liên kết với protein huyết tương của meropenem là khoảng 2%. Meropenem thâm nhập tốt vào hầu hết các mô và dịch cơ thể, kể cả dịch não tủy ở bệnh nhân viêm màng não truyền nhiễm, đạt nồng độ cao hơn nhiều so với nồng độ ức chế của hầu hết các vi khuẩn.
-
Chuyển hóa: Chất chuyển hóa duy nhất của meropenem không có hoạt tính kháng khuẩn.
-
Thải trừ: Khoảng 70% liều meropenem được tìm thấy dưới dạng không đổi trong nước tiểu trong vòng 12 giờ. Sau đó, chỉ một lượng rất nhỏ meropenem được bài tiết qua nước tiểu.
Dược lực học
Nhóm thuốc
Kháng sinh carbapenem
Cơ chế tác dụng
-
Meropenem là một loại kháng sinh carbapenem được sử dụng tiêm tĩnh mạch. Nó khác với các loại kháng sinh carbapenem khác bởi tính ổn định cao đối với dehydropeptidase-1 (DHP-1) ở người, do đó không cần bổ sung thêm chất ức chế DHP-1.
-
Meropenem hoạt động bằng cách ngăn chặn sự tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Tác dụng diệt khuẩn mạnh của meropenem được giải thích bởi khả năng dễ dàng xâm nhập vào thành tế bào vi khuẩn, độ ổn định cao đối với hầu hết các serine β-lactamase trong huyết thanh và ái lực đáng kể của nó với nhiều loại protein liên kết với penicillin. Nó có hiệu quả chống lại nhiều loại vi khuẩn kỵ khí và hiếu khí.
-
Nồng độ diệt khuẩn tối thiểu (MBC) của meropenem thường tương đương với nồng độ ức chế tối thiểu (MIC). Trong 76% trường hợp thử nghiệm, tỷ lệ giữa MBC và MIC nhỏ hơn hoặc bằng 2, chứng tỏ khả năng diệt khuẩn mạnh của thuốc.
-
Meropenem ổn định trong các thử nghiệm độ nhạy cảm và có thể được thực hiện bằng các phương pháp thông thường. Các nghiên cứu in vitro cho thấy meropenem có tác dụng hiệp đồng với nhiều loại kháng sinh khác. Hơn nữa, meropenem cũng đã được chứng minh là có tác dụng hậu kháng sinh cả in vitro và in vivo.
Liều dùng - cách dùng của Thuốc Meronem 1g
Cách dùng
-
Dùng tiêm/truyền tĩnh mạch.
-
Việc tiêm thuốc cần thực hiện bởi nhân viên y tế. Bệnh nhân không được tự ý sử dụng.
Liều dùng
Người lớn
-
Viêm phổi, nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng phụ khoa như viêm nội mạc tử cung, nhiễm trùng da và cấu trúc da: 500mg meropenem tiêm tĩnh mạch (IV) mỗi 8 giờ
-
Viêm phổi bệnh viện, viêm phúc mạc, nghi ngờ nhiễm trùng ở bệnh nhân giảm bạch cầu, nhiễm trùng huyết: 1g meropenem tiêm tĩnh mạch (IV) mỗi 8 giờ
-
Xơ nang: Liều tối đa 2g mỗi 8 giờ.
-
Viêm màng não: 2g mỗi 8 giờ.
-
Nhiễm trùng hoặc nghi ngờ nhiễm Pseudomonas aeruginosa: Người lớn dùng tối thiểu 1g mỗi 8 giờ (tối đa 6g/ngày chia làm 3 lần). Trẻ em dùng tối thiểu 20mg/kg mỗi 8 giờ (tối đa 120mg/kg/ngày chia làm 3 lần).
-
Bệnh nhân suy thận: Nên giảm liều dựa trên độ thanh thải creatinin.
-
Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân cao tuổi có chức năng thận bình thường hoặc độ thanh thải creatinin > 50ml/phút.
Trẻ em
-
Trẻ từ 3 tháng đến 12 tuổi: 10-20 mg/kg, cách 8 giờ một lần, tùy theo mức độ nặng và loại nhiễm khuẩn, mức độ nhạy cảm của bệnh và tình trạng bệnh nhân.
-
Trẻ em trên 50kg: Dùng liều lượng như người lớn.
-
Viêm màng não: 40 mg/kg mỗi 8 giờ.
-
Chưa có kinh nghiệm sử dụng thuốc ở trẻ em bị suy thận.
Quá liều
-
Triệu chứng: tác dụng ngoại ý do quá liều cũng phù hợp với các tác dụng không mong muốn.
-
Xử trí: điều trị triệu chứng. Thẩm phân máu sẽ loại trừ meropenem và các chất chuyển hóa của nó.
Quên liều
Thuốc được dùng bởi nhân viên y tế, do đó hiếm khi gặp tình trạng quên liều.
Chỉ định của Thuốc Meronem 1g
-
Nhiễm khuẩn đường hô hấp: Viêm phổi và viêm phổi bệnh viện.
-
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu
-
Nhiễm trùng trong ổ bụng có biến chứng.
-
Nhiễm khuẩn phụ khoa: Viêm nội mạc tử cung và các bệnh viêm vùng chậu.
-
Nhiễm khuẩn da: Nhiễm trùng phức tạp ở da và cấu trúc da.
-
Nhiễm khuẩn hệ thần kinh: Viêm màng não.
-
Nhiễm khuẩn huyết.
Đối tượng sử dụng
-
Người nhiễm khuẩn đường hô hấp, tiết niệu, ổ bụng, phụ khoa, nhiễm khuẩn da, viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết.
-
Thời kỳ mang thai và cho con bú: Không nên dùng cho phụ nữ có thai, người đang cho con bú trừ khi lợi ích vượt trội các rủi ro có thể xảy ra cho bào thai.
-
Đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc: Chưa có nghiên cứu cụ thể. Tuy nhiên, khi lái xe hay vận hành máy, cần lưu ý đến các tác dụng ngoại ý như nhức đầu, dị cảm, co giật đã được ghi nhận khi dùng thuốc.
Khuyến cáo
Tác dụng phụ
Tác dụng phụ theo hệ cơ quan |
|
Thường gặp |
|
Ít gặp |
|
Hiếm gặp |
|
Rất hiếm gặp |
|
Tương tác thuốc
-
Probenecid: Ức chế sự bài tiết meropenem qua thận, gây tăng thời gian bán thải và nồng độ meropenem trong huyết tương.
-
Acid valproic: Giảm nồng độ acid valproic huyết thanh
-
Thuốc chống đông dạng uống: Có thể làm tăng tác động chống đông của thuốc
Thận trọng
-
Cần theo dõi kỹ nồng độ transaminase và bilirubin khi dùng thuốc cho bệnh nhân suy gan.
-
Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân suy thận
-
Cũng như các kháng sinh khác, sử dụng meropenem có thể tăng sinh các vi khuẩn kém nhạy cảm
-
Không nên dùng thuốc trong trường hợp nhiễm trùng do các Staphylococcus đề kháng với methicillin.
-
Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân có tiền sử bệnh lý đường tiêu hóa, đặc biệt viêm đại tràng.
Chống chỉ định
-
Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
-
Mẫn cảm với thuốc kháng sinh nhóm carbapenem khác.
-
Mẫn cảm trầm trọng với bất kỳ thuốc kháng khuẩn nhóm beta-lactam khá
Bảo quản
-
Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ dưới 30 độ C.
-
Không đông lạnh.