Thành phần của Thuốc Parokey 20mg
Thành phần
- Paroxetin: 20mg
Dược lực học
Nhóm thuốc
Thuốc chống trầm cảm
Cơ chế tác dụng
- Paroxetine, dẫn xuất của phenylpiperidine, là một thuốc chống trầm cảm thuộc nhóm thuốc ức chế chọn lọc tái thu hồi serotonin (SSRI) tại synap trước của các tế bào thần kinh serotoninergic, làm tăng nồng độ serotonin đến synap sau, từ đó cải thiện các triệu chứng trầm cảm ở bệnh nhân trầm cảm.
- Giống như các thuốc chống trầm cảm cùng nhóm ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin (fluoxetine, sertraline, citalopram, fluvoxamine), paroxetine có tác dụng làm tăng nhanh nồng độ serotonin tại khe synap của tế bào thần kinh serotoninergic nhưng hiệu quả cải thiện các triệu chứng lâm sàng về trầm cảm trên bệnh nhân lại rất chậm, thường phải từ 3 – 5 tuần, do vậy trường hợp trầm cảm nặng không thể thuyên giảm ngay khi dùng bằng thuốc này.
Dược động học
Hấp thu
- Paroxetine được hấp thu chậm nhưng hoàn toàn ở đường tiêu hoá sau khi uống và đạt nồng độ tối đa sau 5 giờ.
- Thức ăn không ảnh hưởng đáng kể đến quá trình hấp thu của thuốc. Dược động học không tuyến tính khi tăng liều. Nồng độ ổn định trên toàn cơ thể đạt được trong 7 – 14 ngày sau khi bắt đầu điều trị với thuốc dạng phóng thích ngay lập tức hoặc phóng thích có kiểm soát và dược động học không thay đổi khi điều trị dài ngày.
Phân bố
- Paroxetine phân bố rộng rãi vào các mô cơ thể, có thể qua hàng rào máu não, sữa và liên kết cao với protein huyết tương, xấp xỉ 95%.
- Không có sự tương quan giữa nồng độ paroxetine trong huyết tương và tác dụng lâm sàng.
Chuyển hoá, thải trừ
- Thuốc bị chuyển hoá mạnh bước đầu ở gan bởi enzyme CYP2D6 dưới dạng oxy hoá và methyl hoá, sau đó chất chuyển hoá này kết hợp với acid glucuronic để thải trừ qua phân (khoảng 36%) và nước tiểu (62%). Một phần nhỏ 2% paroxetine không đổi thải trừ qua nước tiểu và < 1% được thải trừ qua phân. Thời gian bán thải của paroxetine khoảng 21 – 24 giờ.
Liều dùng - cách dùng của Thuốc Parokey 20mg
Cách dùng
- Bạn nên uống thuốc vào buổi sáng cùng với thức ăn. Thuốc có thể được bẻ đôi nếu cần thiết, nên nuốt, không nên nhai viên.
- Luôn dùng thuốc chính xác như hướng dẫn của bác sỹ hoặc dược sỹ. Nếu bạn chưa rõ, hãy hỏi lại cho chắc chân.
Liều dùng
- Người lớn
- Điều trị trầm cảm: Liều bắt đầu thường dùng là 20 mg/ngày, sau mỗi tuần có thể tăng thêm mỗi 10 mg đến liều tối đa là 50 mg/nngày
- Điều trị chứng ám ảnh cưỡng bức: Liều khởi đầu khuyến cáo 20 mg/ ngày, sau ít nhất 1 tuần có thể tăng thêm mỗi 10 mg đến liều khuyến cáo là 40 mg/ ngày, không vượt quả liêu 60 mg/ngày.
- Điều trị hội chứng hoảng sợ. Liều bắt đầu khuyến cáo 10 mg/ ngày, sau ít nhất 1 tuần có thể tăng thêm mỗi 10 mg đến liều khuyến cáo là 40 mg/ngày.
- Ám ảnh sợ xã hội: Khởi đầu khuyến cáo 20 mg/ ngày, sau mỗi tuần có thể tăng thêm mỗi 10 mg/ ngày đến liều tối đa là 50 mg/ngày.
- Chứng rối loạn sau sang chấn tâm lý: Liều khuyến cáo 20 mg/ ngày, sau mỗi tuần có thể tăng thêm mỗi 10 mg/ ngày đến liều tối đa là 50 mg/ngày.
- Người cao tuổi: Nên bắt đầu với liều của người lớn. Liều tối đa cho người cao tuổi là 40 mg/ ngày.
- Trẻ em và thanh thiếu niên: Không khuyến cáo sử dụng paroxetin cho trẻ em dưới 18 tuổi.
- Bệnh nhân suy gan suy thận: Nếu bạn bị suy gan suy thận, bác sỹ có thể sẽ cho bạn giảm liều. Liều tối đa ở người suy gan suy thận là 20 mg/ngày.
Xử trí khi dùng quá liều
Dấu hiệu và triệu chứng
- Các thông tin quá liều paroxetin cho thấy thuốc có khoảng an toàn rộng. Theo kinh nghiệm trong trường hợp quá liều paroxetin, ngoài các triệu chứng đã nêu trong phần "Tác dụng phụ" còn có báo cáo các triệu chứng nôn, giản đồng tử, sốt, thay đổi huyết áp, nhức đầu, co thắt cơ không tự chủ, kích động, lo lắng và nhịp tim nhanh.
- Nói chung bệnh nhân hồi phục mà không bị hậu quả nghiêm trọng nào kể cả khi dùng paroxetin liều đơn với liều lên tới 2000 mg.
- Ít khi có báo cáo biển có như hôn mê hoặc thay đổi điện tâm đồ, và rất hiểm trường hợp tử vong, nói chung khi dùng paroxetin với các thuốc tâm thần khác, cùng hoặc không cùng với rượu.
Điều trị
- Chưa có thuốc giải độc đặc hiệu. Chủ yếu là điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.
- Điều trị cho bệnh nhân theo những phương pháp chung khi điều trị quá liều với các thuốc chống trầm cảm. Có thể cho dùng than hoạt và sorbitol. Duy trì hô hấp, hoạt động tim và thân nhiệt. Nêu cân, dùng thuốc chống co giật như diazepam. Nên làm rồng đạ dây bằng cách kích thích nôn, rửa dạ dày hoặc cả hại. Sau khi đã loại trừ thuốc, có thể cho uống 20-30 g than hoạt tỉnh mỗi 4-6 giờ sau khi ăn trong 24 giờ đâu. Chăm sóc hỗ trợ bằng cách theo dõi thường xuyên dấu hiệu sống và quan sát cân thận. Các biện pháp như thẩm phân máu, lợi niệu bắt buộc hoặc thay máu có lẽ không có hiệu quả do thể tích phân bổ lớn và thuốc liên kết nhiều
với protein.
Xử trí khi quên 1 liều
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Chỉ định của Thuốc Parokey 20mg
Thuốc Parokey 20mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Trầm cảm.
- Rối loạn hoảng sợ.
- Rối loạn lo âu tổng quát.
- Hội chứng loạn thần kinh ám ảnh.
- Rối loạn do stress chấn thương.
Đối tượng sử dụng
- Người lớn mắc các triệu chứng thuộc chỉ định.
- Phụ nữ có thai
- Một số nghiên cứu dịch tễ học gợi ý sự gia tăng nguy cơ dị tật bẩm sinh, đặc biệt là tim mạch (như khuyết tật vách ngân nhĩ thất), khi sử dụng paroxetin liều > 25 mg/ngày trong 3 tháng đầu thai kỳ. Chưa rõ cơ chế của tác động này. Nguy cơ dị tật trên tìm mạch của trẻ sơ sinh phơi nhiễm paroxetin là < 2% so với tỉ lệ toàn bộ dân số là khoảng 1%.
- Chỉ nên dùng paroxetin trong thai kỳ khi được chỉ định chặt chẽ. Khuyên bệnh nhân nữ có ý định mang thai khi đang dùng paroxetin tham khảo ý kiến bác sỹ. Tránh ngưng thuốc đột ngột trong thai kỳ.
- Nên theo dõi trẻ sơ sinh cân thận nếu người mẹ sử dụng paroxetin cho đến giai đoạn cuối thai kỳ, đặc biệt là 3 tháng cuối.
- Các triệu chứng sau có thể xảy ra xảy ra cho trẻ sơ sinh nếu người mẹ dùng paroxetin trong giai đoạn cuối thai kỳ: Suy hô hấp, tím tái, ngừng thở, co giật, thân nhiệt nhiệt không ổn định, khó cho ăn, nôn, hạ đường huyết, tăng giảm trương lực cơ, tăng phản xạ, run rẩy, bồn chồn, khó chịu, hôn mê, không ngừng khóc, rối loạn giấc ngủ. Nguyên nhân có thể do tác động serotonergic hoặc triệu chứng cai thuốc. Trong đa số trường hợp, biến chứng xuất hiện ngay lập tức hoặc sớm (<24 giờ) sau khí có triệu chứng.
- Thông tin dịch tễ học gợi ý việc sử dụng SSRI trong thai kỳ, đặc biệt là trong giai đoạn cuối, có thể tăng nguy cơ tăng áp động mạch phối dai dăng ở trẻ sơ sinh (PPHN). Nguy cơ quan sát được vào khoảng 5 ca mỗi 1000 thai phụ. Trên toàn bộ dân số là 1-2 ca PPHN mỗi 1000 thai phụ.
- Nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính trên hệ sinh dục, nhưng không chỉ ra tác động có hại trực tiếp nào trên sự mang thai, sự phát triển phôi thai, quá trình sinh đẻ hoặc sự phát triển sau sinh.
- Vì vậy paroxetin không nên dùng cho phụ nữ mang thai, chỉ chỉ định khi không còn thuốc khác thay thế và cần cần cân nhắc lợi ích/ nguy cơ của thuốc.
- Phụ nữ cho con bú
- Một lượng nhỏ paroxetin tiết qua sữa mẹ. Nồng độ thuốc trong huyết thanh của trẻ sơ sinh bú mẹ là không phát hiện được (<2 ng/ml,) hoặc rất thấp (<4 ng/mL). Không có dấu hiệu của tác dụng của thuốc trên trẻ sơ sinh nên việc cho con bú có thể được cân nhắc.
- Khả năng sinh sản
- Thông tin trên động vật cho thấy paroxetin có thể ảnh hưởng đến chất lượng tinh trùng. Thông tin in vipro trên người gợi ý một số tác động đến chất lượng tinh trùng, nhưng theo những báo cáo ở người điều trị với một số SSRI (bao gồm paroxetin) cho thấy tác động lên chất lượng tinh trùng có thể hồi phục sau khi ngừng thuốc. Chưa có nghiên cứu kiểm tra tác động lên khả năng sinh sản nhưng sự thay đổi chất lượng tinh trùng có thể có ảnh hưởng ở một số người nam.
- Chưa thấy có tác động đến khả năng sinh sản ở người.
- Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc: Thuốc có thể gây buồn ngủ, giảm khả năng suy xét, phán đoán, suy nghĩ hoặc khả năng vận động, nên phải thận trọng khi lái xe, vận hành máy móc hoặc những công việc cần tỉnh táo.
Khuyến cáo
Tác dụng phụ
Rất thường gặp
- Giảm tập trung.
- Buồn nôn.
- Rối loạn chức năng sinh dục.
Thường gặp
- Tăng nồng độ cholesterol, giảm sự ngon miệng.
- Buồn ngủ, mất ngủ, kích động, mơ bất thường (bao gồm ác mộng).
- Chóng mặt, run, nhức đầu.
- Nhìn mờ.
- Táo bón, tiêu chảy, nôn, khô miệng
- Ngáp
- Đổ mồ hôi
- Suy nhược, tăng cân.
Ít gặp
- Chảy máu bất thường, chủ yếu là ở da và màng nhày (hầu hết là vết bầm máu).
- Thay đổi kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường.
- Lú lẫn, ảo giác.
- Rối loạn ngoại tháp.
- Giãn đồng tử
- Nhịp xoang nhanh.
- Tăng hạ huyết áp thoảng qua thường ở bệnh nhân đã bị tăng huyết áp hoặc lo âu, hạ huyết áp thể đứng
- Phát ban, ngứa
- Khó tiểu, tiểu không tự chủ.
Hiếm gặp
- Hạ natri huyết chủ yếu ở người lớn tuổi và đôi khi do hội chứng tiết hormon chống bài niệu không phù hợp (SIADH)
- Phản ứng hưng cảm, kích động, lo lắng, giải thể nhân cách, cơn hoảng loạn, chứng ngồi năm không yên.
- Co giật, hội chứng chân không nghỉ (KLS)
- Chậm nhịp tim.
- Tăng enzym gan
- Tăng prolactin huyết chứng vú to ở nam giới
- Đau cơ, khớp.
Rất hiếm gặp
- Giảm tiểu cầu.
- Phản ứng dị ứng nặng và có thể gây tử vong (bao gồm phản ứng phản vệ và phù mạch).
- Hội chứng tiết hormon chống bài niệu không phù hợp (SIADH).
- Hội chứng serotonin (triệu chứng có thể bao gồm kích động, lú lẫn, toát mồ hôi, ảo giác, tăng phản xạ, rung giật cơ, run rẩy, nhịp tim nhanh và run). Báo cáo rối loạn ngoại tháp bao gồm rối loạn vận động lặp lại ở mặt ở một số bệnh nhân đôi khi có rối loạn vận động hoặc có sử dụng thuốc an thần.
- Glaucoma cấp.
- Chảy máu đường tiêu hóa.
- Biến cố trên gan (như viêm gan, đôi khi có vàng da và/hoặc suy gan).
- Nổi mày đay, phản ứng nhạy cảm ánh sáng.
- Cương cứng kéo dài.
- Phù ngoại biên.
- Chưa rõ tần suất.
- Ý tưởng tự sát và hành vi tự sát trong khi điều trị với paroxetin và giai đoạn sớm sau khi ngừng điều trị, có thể do bệnh tiềm ẩn, kích động.
- Ù tai.
Tương tác thuốc
Tương tác với thuốc serotonergic
- Sử dụng chung với các thuốc như L-tryptophan, triptan, tramadol, linezolid, methylen blue, SSRIs, lithi, pethidin, St. John’s Wort có thể gây hội chứng serotonin → cần thận trọng theo dõi.
- Cẩn trọng khi dùng fentanyl trong gây mê hoặc điều trị đau mạn tính.
Chống chỉ định dùng kết hợp
- Thuốc ức chế MAOIs (moclobemid, selegilin): Nguy cơ kích động, ADR tiêu hóa, sốt cao, co giật, tăng huyết áp.
- Pimozid, thioridazin: Nguy cơ kéo dài khoảng QT, xoắn đỉnh, ngừng tim.
Ảnh hưởng lên enzym gan CYP2D6
- Paroxetin ức chế mạnh CYP2D6, làm tăng nồng độ thuốc chuyển hóa qua enzym này.
- Cần điều chỉnh liều khi phối hợp với flecainid, encainid, vinblastin, carbamazepin, thuốc chống trầm cảm 3 vòng (TCA), maprotilin, trazodon.
- Không khuyến cáo dùng với metoprolol trong điều trị suy tim.
Tương tác với các thuốc chuyển hóa qua enzym gan
- Chất ức chế enzym: Cần dùng liều thấp nhất của paroxetin.
- Chất cảm ứng enzym (carbamazepin, rifampicin, phenobarbital, phenytoin, fosamprenavir/ritonavir): Không cần chỉnh liều khởi đầu nhưng theo dõi hiệu quả lâm sàng.
- Fosamprenavir/ritonavir làm giảm 55% nồng độ paroxetin trong huyết tương.
Tương tác với các thuốc khác
- Procyclidin: Dùng chung làm tăng nồng độ, nếu xuất hiện tác dụng đối giao cảm, cần giảm liều.
- Thuốc chống co giật (carbamazepin, phenytoin, valproat): Không ảnh hưởng đáng kể đến dược động học.
- Tamoxifen: Paroxetin ức chế CYP2D6, làm giảm 65-75% nồng độ endoxifen (chất chuyển hóa có hoạt tính của tamoxifen). Không khuyến cáo dùng chung do có thể giảm hiệu quả điều trị ung thư vú.
- Rượu: Bệnh nhân không nên uống rượu khi dùng paroxetin do nguy cơ tăng tác dụng phụ trên thần kinh trung ương.
- Thuốc chống đông máu & thuốc ảnh hưởng đến tiểu cầu
- Thuốc chống đông đường uống: Paroxetin có thể làm tăng tác dụng chống đông và nguy cơ xuất huyết.
- NSAIDs, aspirin, chất chống kết tập tiểu cầu: Nguy cơ chảy máu tăng cao.
- Cẩn trọng khi dùng với clozapin, phenothiazin, TCA, NSAIDs, thuốc ức chế COX-2, hoặc bệnh nhân có rối loạn chảy máu.
- Pravastatin: Dùng chung với paroxetin có thể làm tăng đường huyết. Cần điều chỉnh liều thuốc trị đái tháo đường hoặc insulin nếu cần.
- Thuốc liên kết nhiều với protein huyết tương: Paroxetin có thể đẩy các thuốc như thuốc chống đông, digitalis, digitoxin khỏi protein huyết tương, làm tăng nồng độ thuốc tự do trong huyết tương và tăng tác dụng phụ.
- Liệu pháp sốc điện (ECT): Chưa có nghiên cứu lâm sàng về việc phối hợp paroxetin với ECT.
Thận trọng
- Có vấn đề về mắt, thận, gan hoặc tim.
- Bị động kinh hoặc có tiền sử co giật.
- Có những cơn hưng cảm (hành động hoặc suy nghĩ quá khích).
- Dùng liệu pháp sốc điện.
- Tiền sử rối loạn chảy máu.
- Bị đái tháo đường.
- Đang dùng chế độ ăn hạn chế muối.
- Bạn bị ung thư vú.
- Tăng nhãn áp (áp lực ở mắt).
- Khi đang dùng thuốc, báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn bị các triệu chứng như: lú lẫn, không thể nghỉ ngơi, đổ mồ hôi, run, ảo giác (thấy được hình ảnh lạ hoặc nghe được âm thanh lạ), co giật cơ đột ngột hoặc tim đập nhanh, vì những triệu chứng này có thể là dấu hiệu của hội chứng serotonin.
- Thuốc có chứa lactose, thông báo cho bác sỹ biết nếu bạn đã từng được bác sỹ cho biết là không dung nạp với bất kỳ loại đường nào.
- Thuốc có chứa polysorbat 80 có thể gây dị ứng và dầu thầu dầu có thể gây buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy.
Chống chỉ định
Không nên dùng thuốc Parokey 20mg nếu nằm trong các trường hợp dưới đây:
- Mẫn cảm với paroxetin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Đang sử dụng các thuốc ức chế monoamin oxidase (MAO).
- Đang sử dụng thioridazin.
- Đang sử dụng pimozid
Bảo quản
Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30 độ C.