Thành phần của Thuốc nhỏ mắt Azarga Alcon 10mg/5mg
Thành phần
- Brinzolamide: 10mg
- Timolol: 5mg
Dược lực học
Nhóm thuốc
- Thuốc điều trị glôcôm và co đồng tử
Cơ chế tác dụng
- Hỗn dịch nhỏ mắt AZARGA có chứa 2 hoạt chất: brinzolamid và timolol maleat. Hai hoạt chất này làm giảm tình trạng tăng nhãn áp chủ yếu bằng cách giảm sự tiết thủy dịch, tuy nhiên theo các cơ chế khác nhau. Tác dụng kết hợp của hai thành phần hoạt chất này sẽ làm hạ nhãn áp tốt hơn so với khi dùng từng thành phần đơn độc.
- Brinzolamid là một chất ức chế mạnh carbonic anhydrase (CA-II) ở người, iso-enzym này có chủ yếu ở mắt.
- Sự ức chế carbonic anhydrase ở tua mi của mắt làm giảm sự tiết thủy dịch, có lẽ bằng cách làm chậm sự tạo thành ion bicarbonat nhờ đó làm giảm vận chuyển natri và thủy dịch.
- Timolol là một chất chẹn adrenergic không chọn lọc, không có hoạt tính cường giao cảm nội tại, ức chế trực tiếp cơ tim hoặc hoạt tính ổn định màng. Các nghiên cứu bằng nhãn áp ký và đo thủy dịch bằng phương pháp đo quang fluorophotometry ở người chỉ ra rằng cơ chế tác dụng chính của thuốc có liên quan tới giảm sự hình thành thủy dịch và tăng nhẹ sự thoát lưu thủy dịch.
Dược động học
- Hấp thu
- Sau khi nhỏ mắt hỗn dịch nhỏ mắt AZARGA, brinzolamid và timolol được hấp thu qua giác mạc và vào vòng tuần hoàn chung.
- Trong một nghiên cứu dược động học, người khỏe mạnh dùng brinzolamid đường uống (1mg) hai lần một ngày trong 2 tuần để rút ngắn thời gian đạt tới trạng thái ổn định trước khi bắt đầu dùng hỗn dịch nhỏ mắt AZARGA.
- Sau 13 tuần nhỏ hỗn dịch nhỏ mắt AZARGA hai lần một ngày vào hai bên mắt, nồng độ brinzolamid trong tế bào hồng cầu trung bình đo được là 18,8 ± 3,29 μM, 18,1± 2,68 μM và 18,4 ± 3,01 μM tại thời điểm tương ứng là 4,10 và 15 tuần, cho thấy nồng độ brinzolamid trong hồng cầu ở trạng thái ổn định đã được duy trì (CA-II đạt trạng thái bão hòa trong hồng cầu tại khoảng 20 μM).
- Sau khi dùng hỗn dịch nhỏ mắt AZARGA, Cmax trung bình của timolol trong huyết tương ở trạng thái ổn định là 0,824 ng/mL và Tmax là 0,79 giờ.
- Phân bố
- Tỉ lệ liên kết protein huyết tương của brinzolamid ở mức trung bình (khoảng 60%). Brinzolamid tập trung chủ yếu trong tế bào hồng cầu do thuốc có ái lực cao, liên kết với CA-II và ở mức độ ít hơn là với CA-I.
- Chất chuyển hoá có hoạt tính N-desethyl cũng tích luỹ trong tế bào hồng cầu, gắn chủ yếu với CA-I. Ái lực của brinzolamid và chất chuyển hoá với tế bào hồng cầu và các mô CA dẫn tới thuốc có nồng độ thấp trong huyết tương.
- Timolol có thể đo được trong thuỷ dịch người sau khi dùng dung dịch nhỏ mắt timolol và trong huyết tương cho tới 12 giờ sau khi dùng hỗn dịch nhỏ mắt AZARGA.
- Chuyển hóa
- Con đường chuyển hoá của brinzolamid liên quan đến N-dealkylation, O-dealkylation và oxy hoá chuỗi N-propyl của nó. Chất chuyển hoá chính của brinzolamid ở người là N-desethyl brinzolamid, chất này cũng liên kết với CA-I khi có mặt brinzolamid và tích luỹ trong tế bào hồng cầu.
- Các nghiên cứu in vitro cytochrome P450 isozym cho thấy chuyển hoá của brinzolamid liên quan chủ yếu đến CYP3A4 cũng như ít nhất là 4 isozym nữa bao gồm CYP2A6, CYP2B6, CYP2C8 và CYP2C9.
- Timolol được chuyển hoá theo 2 đường. Một đường tạo ra chuỗi ethanolamine trên vòng thiadiazol và đường còn lại tạo ra chuỗi ethanolic trên morpholin nitrogen và một chuỗi thứ hai tương tự với nhóm carbonyl gắn vào nitrogen. Timolol chuyển hoá chủ yếu nhờ CYP2D6.
- Thải trừ
- 14C brinzolamid được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu và phân với tỷ lệ tương đương, 32% và 29% tương ứng.
- Khoảng 20% liều thải trừ qua nước tiểu là chất chuyển hoá. Brinzolamid và N-desethyl brinzolamid là thành phần chủ yếu tìm thấy trong nước tiểu cùng với dấu vết.
- Timolol và các chất chuyển hoá của nó được thải trừ chủ yếu qua thận. Khoảng 20% liều timolol được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không đổi, phần còn lại dưới dạng chất chuyển hoá. Thời gian bán thải huyết tương của timolol sau khi dùng hỗn dịch nhỏ mắt AZARGA là 4,8 giờ.
- Nhóm đối tượng và tình trạng sức khỏe đặc biệt
- Trẻ em: Hỗn dịch nhỏ mắt AZARGA chưa được đánh giá ở bệnh nhi.
- Người cao tuổi: Nhìn chung không có sự khác biệt về an toàn và hiệu quả điều trị được quan sát thấy giữa nhóm bệnh nhân cao tuổi và các bệnh nhân người lớn khác.
- Giới tính: Sau khi nhỏ mắt hỗn dịch nhỏ mắt AZARGA, không có sự khác biệt liên quan tới lâm sàng trong sự phơi nhiễm toàn thân đối với brinzolamid, Ndesethyl brinzolamid hoặc timolol, khi phân tích theo giới tính.
- Chủng tộc: Không có sự khác biệt về an toàn và hiệu quả điều trị do yếu tố chủng tộc với hỗn dịch nhỏ mắt AZARGA.
- Bệnh nhân suy gan: Hỗn dịch nhỏ mắt AZARGA chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân mắc bệnh gan.
- Bệnh nhân suy thận: Hỗn dịch nhỏ mắt AZARGA chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân suy thận.
Liều dùng - cách dùng của Thuốc nhỏ mắt Azarga Alcon 10mg/5mg
Cách dùng
- Chỉ dùng để nhỏ mắt.
- Lắc kỹ lọ thuốc trước khi sử dụng.
- Để tránh nhiễm khuẩn đầu ống nhỏ thuốc và hỗn dịch thuốc, cần thận trọng không để đầu nhỏ của lọ thuốc chạm vào mí mắt và các vùng xung quanh mắt, hoặc bất cứ bề mặt nào. Hướng dẫn bệnh nhân đóng chặt nắp lọ thuốc khi không sử dụng.
- Sau khi mở nắp, nếu vòng gắn đảm bảo bị rơi ra, cần tháo bỏ nó đi trước khi dùng thuốc.
- Sau khi nhỏ mắt bệnh nhân nên ấn vào ống dẫn lệ hoặc nhắm mắt, sự hấp thu toàn thân của thuốc sẽ giảm. Điều này sẽ giúp giảm các tác dụng không mong muốn toàn thân và tăng tác dụng tại chỗ của thuốc.
- Nếu dùng nhiều hơn một loại thuốc nhỏ mắt, các thuốc nên được dùng cách nhau ít nhất 5 phút.
- Nếu quên nhỏ một lần, bệnh nhân nên tiếp tục dùng liều tiếp theo đúng chỉ dẫn về liều dùng. Không được nhỏ quá một giọt một lần, 2 lần mỗi ngày vào mắt cần điều trị.
- Khi sử dụng hỗn dịch nhỏ mắt AZARGA để thay thế cho một thuốc điều trị glôcôm khác, cần ngưng sử dụng thuốc được thay thế và bắt đầu dùng AZARGA vào ngày tiếp theo.
Liều dùng
- Nhỏ 1 giọt hỗn dịch nhỏ mắt AZARGA vào túi kết mạc của mắt bị bệnh hai lần mỗi ngày.
- Bệnh nhân nhi: Không khuyến cáo sử dụng hỗn dịch nhỏ mắt AZARGA cho trẻ em dưới 18 tuổi do dữ liệu về an toàn và hiệu quả điều trị còn hạn chế.
- Sử dụng ở bệnh nhân suy gan, suy thận
- Không cần hiệu chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan hoặc bệnh nhân suy thận nhẹ và vừa.
- Hỗn dịch nhỏ mắt AZARGA chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin nhỏ hơn 30ml/phút) hoặc bệnh nhân nhiễm toan tăng clorid máu.
- Vì brinzolamid và các chất chuyển hoá chính của nó thải trừ chủ yếu qua thận, chống chỉ định dùng hỗn dịch nhỏ mắt AZARGA cho bệnh nhân suy thận nặng.
- Bệnh nhân cao tuổi: Nhìn chung không có sự khác biệt về an toàn và hiệu quả điều trị được quan sát thấy giữa nhóm bệnh nhân cao tuổi và các bệnh nhân người lớn khác.
Xử trí khi quên liều
- Nếu quên nhỏ một lần, bệnh nhân nên tiếp tục dùng liều tiếp theo đúng chỉ dẫn về liều dùng. Không được nhỏ quá một giọt một lần, 2 lần mỗi ngày vào mắt cần điều trị.
Xử trí khi quá liều
- Trong trường hợp không may nuốt phải, các triệu chứng quá liều của chẹn beta có thể bao gồm nhịp tim chậm, hạ huyết áp, suy tim và co thắt phế quản.
- Do brinzolamid, mất cân bằng điện giải, tiến triển tới nhiễm toan máu và các tác dụng trên hệ thần kinh có thể xảy ra. Cần theo dõi điện giải huyết thanh (đặc biệt là kali máu) và pH máu.
- Nếu xảy ra nhỏ mắt quá liều hỗn dịch AZARGA, cần điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng. Các nghiên cứu đã cho thấy timolol không bị thải trừ qua lọc máu.
Chỉ định của Thuốc nhỏ mắt Azarga Alcon 10mg/5mg
Làm giảm áp lực nội nhãn (IOP) ở người trưởng thành bị glôcôm góc mở hoặc tăng nhãn áp, mà đơn trị liệu không hạ nhãn áp có hiệu quả.
Đối tượng sử dụng
- Người mắc các bệnh thuộc chỉ định.
- Phụ nữ có thai
- Chưa có nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc sử dụng tại chỗ dung dịch nhỏ mắt AZARGA trong thời kỳ mang thai ở người.
- Không nên dùng hỗn dịch nhỏ mắt AZARGA trong thai kỳ trừ phi thực sự cần thiết. Tuy nhiên, nếu dùng hỗn dịch nhỏ mắt AZARGA trong khi mang thai cho đến lúc sinh, cần theo dõi cẩn thận nhũ nhi trong suốt những ngày đầu mới sinh.
- Phụ nữ cho con bú: Không biết liệu brinzolamid nhỏ mắt có được tiết vào sữa người hay không. Các thuốc chẹn beta được bài tiết vào sữa mẹ có khả năng gây ra các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng trên trẻ bú mẹ.
- Khả năng sinh sản
- Chưa có nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá ảnh hưởng của sử dụng tại chỗ dung dịch nhỏ mắt AZARGA trên khả năng sinh sản ở người.
- Chưa có dữ liệu nghiên cứu lâm sàng nào cho thấy bất kì ảnh hưởng của brinzolamid hoặc timolol lên khả năng sinh sản của nam giới cũng như nữ giới sau khi dùng đường uống.
- Cũng không có dự đoán nào về ảnh hưởng lên khả năng sinh sản của nam giới cũng như nữ giới do điều trị bằng hỗn dịch nhỏ mắt AZARGA.
- Khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Nhìn mờ tạm thời hoặc các rối loạn thị giác khác có thể ảnh hưởng tới khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Nếu nhìn mờ xuất hiện sau khi nhỏ mắt, bệnh nhân phải chờ cho tới khi nhìn rõ lại rồi mới được lái xe hoặc vận hành máy móc.
- Các thuốc ức chế carbonic anhydrase có thể làm giảm khả năng thực hiện những công việc cần sự tỉnh táo tinh thần và/hoặc cần sự phối hợp về thể chất.
Khuyến cáo
Tác dụng phụ
Thường gặp
- Thần kinh: Loạn vị giác
- Mắt: Viêm giác mạc chấm, nhìn mờ, đau mắt, kích ứng mắt
- Tim: Giảm nhịp tim
Ít gặp
- Máu – Bạch huyết: Giảm bạch cầu, giảm hồng cầu
- Mắt: Viêm giác mạc, khô mắt, sung huyết mắt, ngứa mắt, viêm mí mắt, rối loạn giác mạc, mỏi mắt, viêm kết mạc dị ứng
- Tim – Mạch: Tụt huyết áp
- Hô hấp: COPD, ho
- Thận – Tiết niệu: Tiểu ra máu
- Tiêu hoá: Khô miệng, đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn
- Da: Viêm da, rối loạn mô liken phẳng
- Toàn thân: Cảm giác khó chịu, mệt mỏi
Hiếm gặp
- Thần kinh: Mất ngủ
- Mắt: Trợt giác mạc, sợ ánh sáng, tăng tiết nước mắt, ban đỏ mí mắt
- Hô hấp: Viêm họng, chảy mũi
- Da: Rụng tóc, phát ban
- Toàn thân: Đau ngực
Chưa rõ tần suất
- Hệ miễn dịch: Sốc phản vệ, quá mẫn
- Tâm thần – Thần kinh: Trầm cảm, chóng mặt, đau đầu, dị cảm, run, mất vị giác, ngất
- Mắt: Viêm kết mạc, phù mí, giảm thị lực, nhìn đôi, dị ứng mắt
- Tim – Mạch: Loạn nhịp, đánh trống ngực, suy tim
- Hô hấp: Hen, khó thở, chảy máu cam
- Tiêu hoá: Đau bụng, chán ăn, rối loạn tiêu hoá
- Da: Ngứa, mày đay, ban đỏ
- Cơ – Xương – Khớp: Đau cơ, đau khớp
- Sinh dục: Rối loạn cương
- Toàn thân: Suy nhược, kích ứng tại chỗ, phù ngoại vi
- Khác: Dị vật mắt
Tương tác thuốc
- Hỗn dịch nhỏ mắt AZARGA có chứa brinzolamid, một chất ức chế carbonic anhydrase và mặc dù dùng nhỏ tại mắt, thuốc vẫn được hấp thu toàn thân. Rối loạn cân bằng acid-base đã được báo cáo với các thuốc ức chế carbonic anhydrase đường uống. Nguy cơ xảy ra tương tác cần được cân nhắc ở các bệnh carbonic anhydrase đường uống.
- Phản ứng tăng huyết áp khi ngừng clonidin đột ngột có thể trầm trọng hơn khi đang sử dụng các thuốc chẹn beta.
- Nguy cơ xảy ra tác dụng chẹn beta toàn thân (như giảm nhịp tim, trầm cảm) đã được báo cáo khi kết hợp điều trị thuốc ức chế CYP2D6 (như quinidin, fluoxetin, paroxetin) và timolol.
- Các thuốc chẹn beta có thể làm tăng tác dụng hạ đường huyết của các thuốc chống đái tháo đường.
- Có thể có tác dụng hiệp đồng dẫn tới hạ huyết áp và/hoặc chậm nhịp tim đáng kể khi dùng đồng thời các dung dịch nhỏ mắt chẹn beta với các thuốc chẹn kênh calci, chẹn beta-adrenergic, các thuốc chống loạn nhịp (bao gồm amiodaron), hoặc glycosid tim loại digitalis, các thuốc giả cường giao cảm đường uống.
- Giãn đồng tử do sử dụng đồng thời thuốc tra mắt chẹn beta và adrenalin (epinephrin) đôi khi đã được báo cáo.
- Các thuốc chẹn beta có thể làm giảm đáp ứng với adrenalin được dùng để điều trị các phản ứng quá mẫn. Cần đặc biệt thận trọng ở bệnh nhân có tiền sử dị ứng hoặc sốc phản vệ.
Thận trọng
Thận trọng chung
- Thuốc hấp thu toàn thân, có thể gây tác dụng phụ toàn thân như tim mạch, hô hấp (do timolol) và phản ứng quá mẫn (do brinzolamid – dẫn xuất sulfonamid).
- Ngưng thuốc nếu có dấu hiệu dị ứng nặng.
- Có nguy cơ nhiễm toan chuyển hóa, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận.
- Thận trọng ở người tổn thương giác mạc, đái tháo đường, dùng kính áp tròng.
Hệ tim mạch
- Thận trọng ở bệnh nhân bệnh tim mạch, hạ huyết áp, suy tim.
- Không dùng cùng lúc hai thuốc chẹn beta.
- Cảnh giác khi dùng ở người rối loạn tuần hoàn ngoại biên.
Hệ hô hấp: Có thể gây co thắt phế quản, khó thở – đặc biệt ở người có tiền sử hen suyễn.
Chuyển hóa và nội tiết
- Che giấu triệu chứng hạ đường huyết ở bệnh nhân tiểu đường.
- Che giấu triệu chứng cường giáp.
Thần kinh - cơ: Có thể gây yếu cơ, song thị, sụp mí ở người có nhược cơ.
Mắt
- Không khuyến cáo cho bệnh nhân glôcôm góc hẹp.
- Theo dõi kỹ ở người bị glôcôm sắc tố hoặc giả tróc vảy.
- Có thể ảnh hưởng đến giác mạc, đặc biệt ở người đeo kính áp tròng.
- Tháo kính áp tròng trước khi nhỏ thuốc và chờ 15 phút trước khi đeo lại.
Khác
- Báo với bác sĩ gây mê nếu có dùng AZARGA trước phẫu thuật.
- Không sử dụng thuốc sau 4 tuần kể từ khi mở lọ.
Chống chỉ định
- Quá mẫn với các thành phần hoạt chất, với bất cứ tá dược nào của thuốc hoặc với các sulphonamid.
- Bệnh đường hô hấp phản ứng kể cả hen phế quản hoặc có tiền sử hen phế quản, hoặc bệnh tắc nghẽn đường thở mãn tính nặng.
- Nhịp chậm xoang, hội chứng nút xoang, block xoang nhĩ, block nhĩ thất độ hai hoặc ba, suy tim rõ rệt hoặc sốc tim.
- Viêm mũi dị ứng nặng và phế quản đáp ứng quá mức, quá mẫn cảm với các thuốc chẹn beta khác.
- Suy thận nặng.
- Nhiễm toan tăng clorid máu.
Bảo quản
Bảo quản thuốc ở nhiệt độ dưới 30°C.