Thành phần của Thuốc Dorocardyl 40mg
Propranolol hydrochloride 40mg
Tá dược vừa đủ
Dược động học
Hấp thu
-
Propranolol được hấp thu gần như hoàn toàn ở đường tiêu hóa.
-
Thuốc xuất hiện trong huyết tương sau 30 phút uống.
-
Nồng độ tối đa đạt được sau 60-90 phút.
Phân bố
-
Propranolol phân bố rộng rãi vào các mô trong cơ thể, bao gồm phổi, gan, thận, tim.
-
Thuốc dễ dàng qua hàng rào máu não, vào nhau thai và phân bố trong sữa mẹ.
-
Trên 90% propranolol liên kết với protein huyết tương.
Chuyển hóa
-
Propranolol được chuyển hóa gần như hoàn toàn ở gan.
-
Có ít nhất 8 chất chuyển hóa được tìm thấy trong nước tiểu.
Thải trừ
-
Chỉ 1-4% liều dùng được thải qua phân dưới dạng không chuyển hóa và dạng chuyển hóa.
-
Ở bệnh nhân suy thận nặng, có sự tăng đào thải bù trừ qua phân.
-
Propranolol không được thải trừ đáng kể bằng thẩm tách.
Dược lực học
Nhóm thuốc:
Thuốc Dorocardyl 40mg là một thuốc thuộc nhóm chẹn beta - adrenergic không chọn lọc .
Cơ chế tác dụng:
-
Propranolol là một thuốc chẹn beta - adrenergic không chọn lọc. Các yếu tố có thể tham gia góp phần vào tác dụng chống tăng huyết áp của propranolol là giảm cung lượng tim, ức chế giải phóng renin, phong bế thần kinh giao cảm ở trung tâm vận mạch ở não giữa. Lúc đầu sức cản mạch ngoại vi có thể tăng, sau đó điều trị lâu dài sẽ giảm. Thuốc ít ảnh hưởng đến thải trừ natri, không gây hạ huyết áp thế đứng, không gây tăng kali huyết.
-
Tác dụng trong điều trị cơn đau thắt ngực là làm giảm nhu cầu sử dụng oxygen của cơ tim do ngăn cản tác dụng tăng tác tim của catecholamin, giảm huyết áp tâm thu, giảm tốc độ và độ co cơ tim. Tác dụng chẹn beta - adrenergic rất có ích trong điều trị đau thắt ngực khi làm giảm tần số và khả năng làm việc.
-
Tác dụng chống loạn nhịp của propranolol là do làm giảm tính tự động của các ổ phát nhịp lạc chỗ, đặc biệt là ở nhĩ và ở chỗ nối, làm chậm dẫn truyền ở nhĩ thất, kéo dài thời gian trơ của nút nhĩ thất. Tác dụng chẹn beta - adrenergic của propranolol mạnh hơn tác dụng ổn định màng của quinidin, nhưng yếu hơn quinidin, không giống quinidin, propranolol không làm giảm tính hưng phấn của cơ tim.
-
Propranolol có tác dụng giảm và ngăn chặn chứng đau nửa đầu do ức chế phóng bế các thụ thể beta - adrenergic có mặt trên màng mề nào và do đó làm giảm lưu lượng máu não.
-
Trong bệnh cường giáp, propranolol làm giảm nồng độ T3 và không ảnh hưởng đến nồng độ T4.
-
Propranolol còn có tác dụng giảm áp lực nhãn cầu, giảm lưu lượng máu qua động mạch cửa.
-
Trong điều trị run vô căn, run do bệnh Parkinson hoặc do thuốc gây ra, propranolol có tác dụng làm giảm run (tremor) của propranolol chủ yếu là do ức chế thụ thể beta - adrenergic (ở liều thấp) hoặc có thể là do tác dụng ổn định màng (ở liều cao). Propranolol có hiệu quả tốt trong điều trị run vô căn.
-
Tác dụng chẹn beta giao cảm phế quản do ngăn cản tác dụng giãn phế quản của beta - adrenergic, do đó không dùng propranolol ở người hen phế quản.
Liều dùng - cách dùng của Thuốc Dorocardyl 40mg
Liều dùng
* Người lớn:
Tăng huyết áp:
-
Liều dùng phải dựa trên đáp ứng của mỗi bệnh nhân.
-
Khởi đầu: 20 - 40mg/lần, 2 lần/ngày, dùng đơn lẻ hoặc phối hợp với thuốc lợi tiểu. Tăng dần liều cách nhau từ 3 - 7 ngày, cho đến khi huyết áp ổn định ở mức độ yêu cầu.
-
Liều thông thường có hiệu quả: 160 - 480mg hàng ngày. Một số trường hợp phải yêu cầu tới 640mg/ngày. Thời gian để đạt được đáp ứng hạ áp từ vài ngày tới vài tuần.
-
Liều duy trì là 120 - 240 mg/ngày. Khi cần phối hợp với thuốc lợi tiểu thiazid, đầu tiên phải hiệu chỉnh liều riêng từng thuốc.
Đau thắt ngực:
-
Liều dùng mỗi ngày có thể 80 - 320mg/ngày tùy theo cá thể, chia làm 2 hoặc 3, 4 lần trong ngày, với liều này có thể tăng khả năng hoạt động thể lực, giảm biểu hiện thiếu máu cục bộ cơ tim trên điện tâm đồ.
-
Nếu ngừng điều trị, phải giảm liều từ từ trong vài tuần. Nên phối hợp propranolol với nitroglycerin.
Loạn nhịp:
-
10 - 30mg/lần, 3 - 4 lần/ngày, uống trước khi ăn và trước khi ngủ.
Nhồi máu cơ tim:
-
Không dùng khi có cơn nhồi máu cơ tim cấp, điều trị duy trì với propranolol chỉ nên bắt đầu sau cơn nhồi máu cơ tim cấp tính vài ngày.
-
Liều mỗi ngày 180 - 240 mg, chia làm nhiều lần, bắt đầu sau cơn nhồi máu cơ tim từ 5 - 21 ngày.
-
Chưa rõ hiệu quả và độ an toàn của liều cao hơn 240mg để phòng tránh tử vong do tim.Tuy nhiên cho liều cao hơn có thể là cần thiết để điều trị có hiệu quả khi có bệnh kèm theo như đau thắt ngực hoặc tăng huyết áp.
-
Mặc dù trong các thử nghiệm lâm sàng liều dùng propranolol được chia thành 2 - 4 lần/ngày, nhưng các dữ liệu về dược động học và dược lực học cho thấy chia 2 lần/ngày đã đạt được hiệu quả.
-
Thuốc chẹn beta - adrenergic đạt hiệu quả tối ưu nếu uống thuốc liên tục từ 1 - 3 năm sau đột quỵ nếu không có chống chỉ định dùng chẹn beta - adrenergic.
-
Để phòng nhồi máu tái phát và đột tử do tim, sau cơn nhồi máu cơ tim cấp, cho uống 80mg/lần, 2 lần/ngày, đôi khi cần đến 3 lần/ngày.
Đau nửa đầu:
-
Phải dò liều theo từng người bệnh. Liều khởi đầu 80mg/ngày, chia làm nhiều lần.
-
Liều thông thường có hiệu quả là 160 - 240 mg/ngày. Có thể tăng liều dần dần để đạt hiệu quả tối đa. Nếu hiệu quả không đạt sau 4 - 6 tuần đã dùng đến liều tối đa, nên ngừng dùng propranolol bằng cách giảm liều từ từ trong vài tuần.
Run vô căn:
-
Phải dò liều theo từng người bệnh. Liều khởi đầu: 40mg/lần, 2 lần/ngày.
-
Thường đạt hiệu quả tốt với liều 120mg/ngày, đôi khi phải dùng tới 240 - 320 mg/ngày.
Bệnh cơ tim phì đại hẹp đường ra thất trái:
-
Liều 20 - 40mg/lần, 3 - 4 lần/ngày, trước khi ăn và đi ngủ.
U tế bào ưa crom:
-
Liều dùng trước phẫu thuật 60mg/ngày, chia nhiều lần, dùng 3 ngày trước phẫu thuật, phối hợp với thuốc chẹn alpha - adrenergic.
-
Với khối u không mổ được: Điều trị hỗ trợ dài ngày, 30mg/ngày, chia làm nhiều lần.
Tăng năng giáp:
-
Liều từ 10 - 40mg, ngày uống 3 hoặc 4 lần.
Tăng áp lực tĩnh mạch cửa:
-
Liều đầu tiên 40mg, ngày 2 lần; liều có thể tăng khi cần, cho tới 160mg, ngày 2 lần.
* Trẻ em( từ 12 - 18 tuổi):
Tăng huyết áp:
-
Liều khởi đầu 80mg/ngày, tăng liều hàng tuần nếu cần, liều duy trì 160 - 320 mg/ngày.
Dự phòng đau nửa đầu:
-
Liều khởi đầu 20 - 40mg, 2 lần/ngày, liều thông thường 40 - 80mg, 2 lần/ngày, tối đa 2mg/kg (tổng liều tối đa 120mg), 2 lần/ngày.
Thuốc không phù hợp để sử dụng cho trẻ dưới 12 tuổi.
* Điều chỉnh liều ở người suy gan:
-
Đối với người bệnh suy gan nặng, liệu pháp propranolol nên được bắt đầu bằng liều thấp: 20mg, 3 lần/ngày.
-
Phải theo dõi đều đặn nhịp tim và có biện pháp thích hợp để đánh giá ở người bệnh xơ gan.
Cách dùng
Thuốc được dùng bằng đường uống.
Xử trí khi quên liều
Nếu quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Xử trí khi quá liều
* Triệu chứng:
-
Có ít thông tin về độc tính cấp của propranolol. Các triệu chứng của quá liều propranolol bao gồm nhịp chậm, hạ huyết áp nghiêm trọng, mất ý thức, co giật, giảm dẫn truyền, giảm co cơ tim, kéo dài khoảng QRS hoặc QT, blốc nhĩ thất, sốc, suy tim, ngừng tim, co thắt phế quản.
-
Trong hầu hết các trường hợp, người bệnh hồi phục sau khi ngộ độc cấp propranolol nhưng đã có một số người bệnh bị ngộ độc tính nghiêm trọng dẫn đến tử vong.
* Xử trí:
Propranolol không được thải trừ nhiều khi thẩm tách.
Các phương pháp xử trí quá liều:
-
Khi mới uống thì gây nôn, cần đề phòng tai biến trào ngược dịch dạ dày vào phổi.
-
Nhịp chậm: Dùng atropin (0.25 - 1mg) tiêm tĩnh mạch. Nếu không có đáp ứng chẹn dây phế vị, dùng isoproterenol nhưng phải thận trọng. Trong trường hợp kháng thuốc, có thể phải đặt máy tạo nhịp qua tĩnh mạch.
-
Suy tim: Dùng thuốc lợi tiểu và các thuốc điều trị suy tim khác.
-
Hạ huyết áp: Dùng các thuốc tăng huyết áp như noradrenalin hoặc dopamin. Glucagon cũng có thể có ích trong điều trị suy giảm cơ tim và giảm huyết áp.
-
Co thắt phế quản: Dùng isoproterenol và aminophylin.
-
Co giật: Sử dụng diazepam đường tĩnh mạch.
-
Các thuốc ức chế phosphodiesterase, truyền calci hoặc/và truyền insulin với glucose có hiệu quả trong kiểm soát quá liều propranolol.
Chỉ định của Thuốc Dorocardyl 40mg
-
Tăng huyết áp, đau thắt ngực do xơ vữa động mạch vành, loạn nhịp tim (loạn nhịp nhanh trên thất...), nhồi máu cơ tim, đau nửa đầu, run vô căn, bệnh cơ tim phì đại hẹp đường ra thất trái, u tế bào ưa crom.
-
Ngăn chặn chết đột ngột do tim, sau nhồi máu cơ tim cấp, điều trị hỗ trợ loạn nhịp và nhịp nhanh ở người bệnh cường giáp ngắn ngày (2 - 4 tuần), ngăn chặn chảy máu tái phát ở người bệnh tăng áp lực tĩnh mạch cửa và giãn tĩnh mạch thực quản.
Đối tượng sử dụng
-
Người đang mắc bệnh lý về tăng huyết áp, đau thắt ngực do xơ vữa động mạch vành, loạn nhịp tim (loạn nhịp nhanh trên thất...), nhồi máu cơ tim, đau nửa đầu, run vô căn, bệnh cơ tim phì đại hẹp đường ra thất trái, u tế bào ưa crom.
-
Độ an toàn của propranolol đối với người mang thai chưa được xác định. Chỉ dùng thuốc khi đã cân nhắc kỹ giữa lợi ích chữa bệnh và nguy cơ đối với thai. Thuốc bài tiết ra sữa, nên dùng thận trọng với phụ nữ cho con bú.
-
Thuốc có thể gây ra đau đầu nhẹ, chóng mặt, giảm thính giác, rối loạn thị giác, ảo giác. Cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
Khuyến cáo
Tác dụng phụ
Hầu hết tác dụng nhẹ và thoáng qua, rất hiếm khi phải ngừng thuốc.
Tác dụng phụ
Hầu hết tác dụng nhẹ và thoáng qua, rất hiếm khi phải ngừng thuốc.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tim mạch
-
Nhịp tim chậm, đặc biệt ở bệnh nhân đang dùng digitalis, propranolol.
-
Nhịp tim chậm nghiêm trọng ở bệnh nhân Wolff - Parkinson - White.
-
Suy tim sung huyết, blốc nhĩ thất, hạ huyết áp.
-
Ban xuất huyết giảm tiểu cầu.
-
Giảm tưới máu động mạch (Raynaud).
-
Đau thắt ngực tăng nặng khi ngừng thuốc đột ngột.
-
Nhồi máu cơ tim và tử vong (hiếm gặp) khi ngừng thuốc đột ngột.
-
Triệu chứng giống ngộ độc giáp, căng thẳng, lo lắng, đổ mồ hôi, nhịp nhanh khi ngừng thuốc đột ngột ở bệnh nhân cao huyết áp.
-
Hạ huyết áp nghiêm trọng trong phẫu thuật.
-
Khó bắt đầu và duy trì nhịp tim trong phẫu thuật.
-
Hạ huyết áp ở bệnh nhân tâm thần phân liệt khi tăng liều nhanh.
Thần kinh
-
Đau đầu nhẹ, chóng mặt, mất điều hòa.
-
Dễ bị kích thích, giảm thính giác, rối loạn thị giác, ảo giác, lú lẫn, mất ngủ.
-
Mệt mỏi, yếu ớt, trầm cảm.
-
Mất phương hướng, giảm trí nhớ ngắn hạn, dễ xúc động.
-
Dị cảm ở bàn tay, bệnh thần kinh ngoại biên.
Da và phản ứng quá mẫn
-
Ngứa, ban đỏ, khô da, vảy nến.
-
Rụng lông tóc.
-
Dày sừng ở da đầu, lòng bàn tay, gan bàn chân.
-
Thay đổi móng (dày, lõm, mất màu).
Hô hấp
-
Co thắt phế quản, viêm họng, sốt, đau rát họng.
-
Co thắt thanh quản, viêm thanh quản, suy hô hấp cấp.
Máu
-
Tăng bạch cầu ưa eosin.
-
Giảm bạch cầu hạt.
-
Ban xuất huyết giảm tiểu cầu.
Tiêu hóa
-
Buồn nôn, nôn, co cứng thành bụng, đau thượng vị.
-
Tiêu chảy, táo bón, đầy hơi.
-
Huyết khối tĩnh mạch mạc treo ruột, viêm kết tràng thiếu máu cục bộ.
Nội tiết
-
Hạ đường huyết (ở người không bị tiểu đường).
-
Che lấp triệu chứng hạ đường huyết.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Tự miễn: Rất hiếm gặp, nhưng đã có trường hợp ghi nhận lupus ban đỏ hệ thống.
Tác dụng phụ khác:
-
Rụng tóc
-
Khô mắt
-
Liệt dương
-
Tăng urê huyết (ở người bệnh tim mạch nặng)
-
Tăng creatinin huyết
-
Tăng aminotransferase
-
Tăng alkaline phosphatase
Tương tác thuốc
-
Cần điều chỉnh liều khi dùng phối hợp với các thuốc sau: Amiodaron, cimetidin, diltiazem, verapamil, adrenalin, phenylpropanolamine, fluvoxamine, quinidine, thuốc chống loạn nhịp loại 1, clonidin, clorpromazin, lidocain, nicardipin, prazosin, rifampicin, aminophylin.
-
Phải rất cẩn thận khi dùng các thuốc chứa adrenalin cho người bệnh đang dùng thuốc chẹn beta - adrenergic, do thuốc có thể gây nhịp chậm, co thắt và tăng huyết áp trầm trọng.
-
Dùng phối hợp propranolol với thuốc giảm catecholamin như reserpin cần phải theo dõi chặt chẽ vì làm suy giảm quá mức thần kinh giao cảm sẽ gây nên hạ huyết áp, chậm nhịp tim, chóng mặt, ngất, hoặc hạ huyết áp tư thế.
-
Thận trọng khi dùng thuốc chẹn beta cùng với thuốc chẹn kênh calci, đặc biệt với verapamil tiêm tĩnh mạch, vì cả 2 tác nhân này đều có thể ức chế co cơ tim hoặc giảm dẫn truyền nhĩ thất. Có trường hợp dùng phối hợp tiêm thuốc chẹn beta và verapamil đã gây nên biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt ở người có bệnh về cơ tim nặng, suy tim sung huyết hoặc nhồi máu cơ tim mới.
-
Các thuốc chống viêm không steroid có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của các thuốc chẹn beta.
-
Dùng đồng thời propranolol và haloperidol đã gây hạ huyết áp và ngừng tim.
-
Gel nhôm hydroxyd làm giảm hấp thu propranolol.
-
Ethanol làm chậm hấp thu propranolol.
-
Phenytoin, phenobarbital, rifampicin tăng độ thanh thải propranolol.
-
Clorpromazin dùng phối hợp với propranolol làm tăng nồng độ cả 2 thuốc trong huyết tương.
-
Antipyrin và lidocain làm giảm độ thanh thải propranolol.
-
Thyroxin (T4) khi dùng với propranolol gây giảm nồng độ T3 (tri - iodothyronine).
-
Cimetidin làm giảm chuyển hóa ở gan, thải trừ chậm và tăng nồng độ propranolol trong máu.
-
Độ thanh thải theophylin giảm khi dùng phối hợp với propranolol.
-
Insulin, sulfonylurea hạ đường huyết: Một số triệu chứng hạ đường huyết như đánh trống ngực, tim đập nhanh có thể bị che lấp bởi các thuốc chẹn beta. Nên căn dặn người bệnh phòng ngừa và tăng cường kiểm tra đường huyết, nhất là khi bắt đầu điều trị.
Thận trọng
-
Phải ngừng thuốc từ từ, nên dùng thận trọng ở người có dự trữ tim kém, tránh dùng propranolol trong trường hợp suy tim rõ, nhưng có thể dùng khi các dấu hiệu suy tim đã được kiểm soát.
-
Do tác dụng làm chậm nhịp tim, nếu nhịp tim quá chậm cần phải giảm liều.
-
Ở người bệnh có thiếu máu cục bộ cơ tim, không được ngừng thuốc đột ngột. Hoặc ngừng propranolol từ từ, hoặc dùng liều tương đương của một thuốc chẹn beta khác để thay thế.
-
Thận trọng ở người bệnh có tiền sử co thắt phế quản không do nguyên nhân dị ứng (như viêm phế quản, tràn khí). Thuốc chẹn beta - adrenergic có tăng cản trở đường thở và tăng co thắt phế quản, đặc biệt ở người bệnh có tiền sử dị ứng. Co thắt phế quản có thể điều trị bằng tiêm tĩnh mạch aminophylin, isoproterenol. Có thể tiêm tĩnh mạch atropin nếu người bệnh không đáp ứng với hai thuốc trên hoặc xảy ra nhịp chậm.
-
Cẩn thận ở người suy thận hoặc suy gan. Cần phải giảm liều và theo dõi kết quả xét nghiệm chức năng thận hoặc gan đối với người dùng thuốc dài ngày.
-
Ở người bệnh tăng áp lực tĩnh mạch cửa, chức năng gan bị suy giảm nặng và có nguy cơ xuất hiện bệnh não - gan.
-
Cần thận trọng khi cho người bệnh đổi thuốc từ clonidin sang các thuốc chẹn beta.
Chống chỉ định
-
Quá mẫn với propranolol, các thuốc chẹn beta hoặc với bất cứ thành phần của thuốc.
-
Sốc tim, hội chứng Raynaud, nhịp xoang chậm và blốc nhĩ thất độ 2 - 3, hen phế quản.
-
Suy tim sung huyết, trừ khi suy tim thứ phát do loạn nhịp nhanh có thể điều trị được bằng propranolol.
-
Bệnh nhược cơ.
-
Người bệnh co thắt phế quản do thuốc chẹn beta giao cảm ức chế sự giãn phế quản do catecholamin nội sinh.
-
Đau thắt ngực thể prinzmetal, nhịp chậm, acid chuyển hóa, bệnh mạch máu ngoại vi nặng.
-
Không chỉ định propranolol trong trường hợp cấp cứu do tăng huyết áp.
-
Ngộ độc cocain và các trường hợp co mạch do cocain.
-
Phối hợp với các thioridazin do propranolol làm tăng nồng độ trong máu của thioridazin, làm kéo dài khoảng QT.
Bảo quản
Nơi khô ráo, dưới 30°C, tránh ánh sáng.