Thuốc Grow - F Hanapharm - Điều trị tình trạng thiếu canxi

Grow - F là một sản phẩm của công ty cổ phần Dược Vật tư y tế Hà Nam, Việt Nam. Thuốc có thành phần chính là calci hữu cơ dùng trong điều trị tình trạng thiếu calci như người mắc các bệnh loãng xương, tetany, nhuyễn xương,...

Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép Pharmart cam kết

Sản phẩm chỉ bán khi có chỉ định đơn thuốc của bác sĩ, mọi thông tin trên trang chỉ mang tính chất tham khảo

Lựa chọn
Thuốc Grow - F Hanapharm - Điều trị tình trạng thiếu canxi
THÔNG SỐ SẢN PHẨM
Quy cách:
Hộp 20 ống
Thương hiệu:
Hà Nam
Dạng bào chế :
Dung dịch uống
Xuất xứ:
Việt Nam
Mã sản phẩm:
0109049908
Pharmart cam kết
Pharmart cam kết
Freeship cho đơn hàng từ
300K
Pharmart cam kết
Cam kết sản phẩm
chính hãng
Pharmart cam kết
Hỗ trợ đổi hàng trong
30 ngày
Dược sĩ: Lê Thị Hằng Dược sĩ: Lê Thị Hằng Đã kiểm duyệt nội dung

Là một trong số những Dược sĩ đời đầu của hệ thống nhà thuốc Pharmart.vn, Dược sĩ Lê Thị Hằng hiện đang Quản lý cung ứng thuốc và là Dược sĩ chuyên môn của nhà thuốc Pharmart.vn

Lợi ích của bổ sung calci cho mẹ bầu

Trong thai kỳ, nhu cầu calci tăng cao vì mẹ không chỉ cần cho cơ thể mình mà còn để hỗ trợ sự phát triển của thai nhi. Việc bổ sung calci đầy đủ mang lại nhiều lợi ích quan trọng:

  • Giúp thai nhi phát triển xương chắc khỏe, ngăn ngừa còi xương bẩm sinh.
  • Bảo vệ xương mẹ giảm nguy cơ loãng xương, đau nhức xương khớp sau sinh.
  • Giảm nguy cơ tiền sản giật, cao huyết áp thai kỳ giúp tim mạch ổn định.
  • Hạn chế chuột rút, đau cơ, tăng cường sức khỏe thần kinh giúp mẹ thoải mái hơn, ngủ ngon, giảm căng thẳng.
  • Hỗ trợ sản xuất sữa mẹ giúp bé nhận đủ dưỡng chất sau sinh.

Thành phần của Grow - F Hanapharm

Thành phần:

Calci lactat pentahydrat 500mg.

Dược động học:

Hấp thu:
  • Calci hấp thu chủ động ở tá tràng và đoạn đầu gần của hỗng tràng, hấp thu ít hơn ở đoạn xa của ruột non.
  • Mức độ hấp thu phụ thuộc vào nhiều yếu tố, calci không bao giờ được hấp thu hoàn toàn ở dạ dày. Để hấp thu xảy ra, calci phải ở dạng hòa tan hay dạng ion hóa.
  • Khả năng hấp thu calci ở dạ dày có thể tăng khi sự dung nạp calci giảm, trong quá trình mang thai và cho con bú khi nhu cầu calci cao hơn bình thường. 
Phân bố:
  • Sau khi hấp thu, calci sẽ vào dịch ngoại bào trước, sau đó sẽ kết hợp nhanh chóng vào mô xương. Tuy nhiên, sự hình thành xương không được kích thích bằng điều trị calci. Xương chứa 99% calci trong cơ thể, 1% lượng còn lại phân phối đồng thời giữa dịch nội bào và dịch ngoại bào.
  • Tổng nồng độ calci bình thường trong máu khoảng 9-10,4 mg/dl (4,5-5,2 mEq/L), nhưng chỉ có calci dạng ion mới có tác dụng sinh lý.
  • Nồng độ calci trong dịch não tủy chiếm khoảng 50% nồng độ calci trong máu và có khuynh hướng phản ánh nồng độ ion calci trong máu.
  • Calci qua được nhau thai và đạt nồng độ trong bảo thai cao hơn trong máu của người mẹ.
  • Calci phân bố vào sữa mẹ. 

Chuyển hóa:
Calci lactat pentahydrat không bị chuyển hóa trong gan. Khi vào cơ thể, nó phân ly thành ion calci (Ca²⁺) và gốc lactat.

  • Ion calci được sử dụng cho nhiều quá trình sinh lý như dẫn truyền thần kinh, co cơ, đông máu.

  • Gốc lactat có thể chuyển hóa thành năng lượng qua chu trình Krebs hoặc bài tiết qua nước tiểu.

Thải trừ:
  • Calci được thải trừ chủ yếu qua phân, gồm cả calci không hấp thu và tiết qua mật và dịch tụy vào trong lòng của đường tiêu hóa.
  • Phần lớn calci được lọc qua tiểu cầu thận và được tái hấp thu tại nhành lên quai Henle, ống lượn gần và ống lượn xa. Chỉ một lượng nhỏ cation được bài tiết qua nước tiểu.
  • Hormon tuyến cận giáp, vitamin D và thuốc lợi tiểu nhóm thiazid làm giảm bài tiết calci qua nước tiểu, trong khi thuốc lợi tiểu nhóm khác, calcitonin và hormon tăng trường làm tăng sự thải trừ cation qua thận.
  • Sự thải trừ calci giảm khi giảm calci dạng ion trong máu nhưng tăng tương ứng khi ion calci tăng trong huyết tương.
  • Đối với người lớn có chế độ ăn điều độ, sự thải trừ calci có thể cao khoảng 250 - 300mg mỗi ngày. Với chế độ ăn ít calci, sự thải trừ thường không vượt quá 150mg mỗi ngày.
  • Sự thải trừ calci giảm trong suốt quá trình mang thai và giai đoạn đầu của suy thận. Calci cũng được thải trừ qua tuyến mồ hôi. 

Dược lực học

  • Muối calci được dùng để điều trị hay phòng ngừa thiếu calci. Calci được biết đến như một tác nhân quan trọng trong phòng ngừa loãng xương, đặc biệt là với phụ nữ sau khi mãn kinh.
  • Calci là nguyên tố đa lượng nhiều thứ 5 trong cơ thể, là kim loại hóa trị 2 cần thiết trong việc duy trì hệ thần kinh, hệ cơ - xương, màng tế bào và tính thấm mao mạch. Vai trò của calci trong cấu trúc xương và co cơ đã được biết đến, tuy nhiên calci cũng có vai trò quan trọng trong sự đông máu, dẫn truyền thần kinh và điện tim.

Liều dùng - cách dùng của Grow - F Hanapharm

Liều dùng

  • Grow-F và thời gian điều trị phụ thuộc vào mức độ thiếu calci.
  • Liều dùng hàng ngày có thể được chia thành các liều nhỏ hoặc dùng một lần. Có thể dùng Grow-F lúc đói hoặc no trong hoặc sau bữa ăn.
  • Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: uống 1 – 2 ống/ lần x 1 - 2 lần/ ngày. 
  • Trẻ em trên 3 tuổi: uống 1/2 - 1 ống/ ngày chia 1-2 lần.
  • Hoặc theo chỉ định của bác sỹ cho từng trường hợp cụ thể.
  • Trong trường hợp thấy còn biểu hiện thiếu calci, cần điều trị cho đến khi giá trị calci trở lại bình thường, sau đó cần tiếp tục điều trị trong khoảng vài tuần với liều chỉ định cho từng trường hợp cụ thể.

Cách dùng

Bẻ ống nhựa và uống trực tiếp dung dịch trong ống, có thể pha loãng với nước hoặc uống nước sau khi sử dụng.

Xử trí khi quên liều 

Sử dụng liều ngay khi nhớ ra. Nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo ngắn thì bỏ qua liều đó và tiếp tục dùng thuốc theo định kỳ. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.

Xử trí khi quá liều

Triệu chứng: chán ăn, mệt mỏi, buồn nôn, nôn, nhức đầu, khát nước, chóng mặt và tăng hàm lượng urê trong máu; calci có thể bị giữ lại trong nhiều mô và cơ quan như: thận, động mạch,... và có thể làm tăng hàm lượng cholesterol trong máu. Trong một số trường hợp, quá liều calci có thể gây loạn nhịp tim và nhịp tim chậm.

Xử trí: cần hạn chế tối đa việc sử dụng các chế phẩm chứa calci, tình trạng mất nước và mất cân bằng điện giải cần được khắc phục ngay lập tức. Trong trường hợp tăng calci huyết nặng, bệnh nhân cần được điều trị bằng cách tiêm truyền tĩnh mạch natri clorid 0,9%, sử dụng thuốc lợi tiểu quai để tăng bài tiết calci qua đường tiết niệu. Nếu việc điều trị bằng phương pháp trên không có hiệu quả, có thể tiêm calcitonin hoặc một số loại thuốc khác như biphosphonat, plicamycin hoặc corticosteroids. Không được tiêm truyền phosphate vì có thể gây vôi hóa di căn. Trong trường hợp nguy hiểm, có thể lọa một lượng lớn calci bằng cách thẩm phân phúc mạc. Bệnh nhân có triệu chứng quá liều calci nên tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời.

Cẩn thận khi điều trị quá liều cho bệnh nhân suy gan và suy thận.

Chỉ định của Grow - F Hanapharm

Grow-F được chỉ định dùng trong các trường hợp: 

  • Ngăn ngừa và điều trị tình trạng thiếu calci trong các bệnh: loãng xương, tetany, nhuyễn xương.
  • Bổ sung calci ở những bệnh nhân thiếu calci như: phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, phụ nữ sau mãn kinh, người bị loãng xương.
  • Trẻ em bị còi xương.
  • Trẻ trong giai đoạn tăng trưởng nhanh: thiếu niên, tuổi dậy thì. 
  • Người hay điều trị bằng corticoid.
  • Người bị giảm hấp thu sau cắt dạ dày.

Đối tượng sử dụng

  • Sản phẩm sử dụng cho các trường hợp đã nêu trong phần chỉ định.
  • Phụ nữ có thai và cho con bú: dùng trong các trường hợp có nguy cơ thiếu calci.
  • Tác động lên khả năng lái xe và điều hành máy móc: thuốc không gây buồn ngủ nên sử dụng được cho người lái xe và vận hành máy móc.

Khuyến cáo

Tác dụng phụ

Các tác dụng không mong muốn có thể gặp bao gồm: nôn mửa, đầy bụng hoặc táo bón.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.

Tương tác thuốc

  • Tăng calci máu có thể xảy ra khi sử dụng muối calci với thuốc lợi tiểu thiazid (dẫn đến giảm thải trừ calci qua nước tiểu) hoặc vitamin D (dẫn đến tăng hấp thu calci từ ruột).
  • Corticosteroid: Làm giảm hấp thu calci từ ruột. 
  • Biphosphat: Điều trị đồng thời muối calci với các biphosphonat (như alendronat, etidronat, ibandronat, risedronat) có thể dẫn đến giảm hấp thu biphosphonat từ đường tiêu hóa. Để làm giảm thiểu tác động của tương tác này, cần uống tối thiểu calci tối thiểu 30 phút sau khi uống alendronat hoặc risedronat; tối thiểu 60 phút sau khi uống ibandronat, và không được dùng trong vòng 2 giờ trước và sau khi uống etidronat.
  • Các glycosid trợ tim: Calci cộng tác dụng hướng cơ tim và tăng độc tính của glycosid trợ tìm; hậu quả có thể gây loạn nhịp tim nếu sử dụng đồng thời (đặc biệt khi calci dùng đường tĩnh mạch, đường uống nguy cơ thấp hơn).
  • Chế phẩm sắt: Sử dụng đồng thời muối calci với các chế phẩm sắt đường uống có thể dẫn đến giảm hấp thu sắt, cần khuyên bệnh nhân sử dụng hai chế phẩm này ở các thời điểm khác nhau.
  • Các quinolon: Sử dụng muối calci đồng thời với một số kháng sinh nhóm quinolon (ví dụ như ciprofloxacin) có thể làm giảm sinh khả dụng của quinolon, không được uống cùng một thời điểm, nên uống cách xa nhau tối thiểu 3 giờ.
  • Thuốc làm giảm hấp thu với các thuốc doxycyclin, tetracycline, norfloxacin.
  • Các tetracyclin: Phức hợp của calci với các kháng sinh tetracyclin làm bất hoạt kháng sinh, vì vậy không được uống cùng một thời điểm, nên uống cách xa nhau tối thiểu 3 giờ.

Thận trọng

  • Bệnh nhân đái tháo đường hay phải theo chế độ ăn kiêng nên lưu ý lượng đường trong chế phẩm.
  • Tăng calci máu: Tăng calci máu hiếm gặp khi sử dụng calci đơn độc, nhưng có thể xảy ra khi dùng liều cao trên bệnh nhân suy thận mạn. Vì tăng calci máu nguy hiểm hơn so với hạ calci máu, cần tránh bổ sung calci quá mức cho các trường hợp hạ calci. Nên giám sát nồng độ calci máy trong khoảng 9-10,4 mg/dl, và nồng độ calci máu nói chung không được vượt quá 12 mg/dl.
  • Cần thận trọng khi dùng muối calci trên các bệnh nhân bị bệnh sarcoidosis, bệnh tim hoặc bệnh thận, và trên bệnh nhân đang dùng thuốc nhóm glycosid trợ tim (xem thêm mục tương tác thuốc).
  • Sỏi thận: Do thành phần chủ yếu của sỏi thận là các muối calci, từ lâu nay chế độ ăn uống calci đã được coi như một nguyên nhân góp phần vào nguy cơ sỏi thận và hạn chế lượng calci đưa vào cũng từ lâu nay được coi như một biện pháp hợp lý để ngăn chặn hình thành sỏi thận. Tuy nhiên một số nghiên cứu gần đây đã chỉ ra có sự khác biệt giữa chế độ ăn giàu calci và dùng chế phẩm bổ sung calci: chế độ ăn giàu calci có thể làm giảm nguy cơ sỏi thận, người lại chế phẩm bổ sung calci lại làm tăng nguy cơ này. Lý do có thể liên quan đến oxalat, chế độ ăn giàu calci có thể làm giảm hấp thu oxalat đường tiêu hóa và lượng lớn calci đưa vào cơ thể có thể làm giảm bài xuất oxalat qua nước tiểu, dẫn đến giảm nguy cơ tạo sỏi; ngoài ra có thể liên quan đến một số yếu tố khác có trong thực phẩm có nguồn gốc từ sữa (nguồn thực phẩm bổ sung calci), nhưng không có trong chế phẩm bổ sung calci. 
  • Cần thận trong khi sử dụng thuốc cho trẻ em bị hạ kali máu vì nồng độ calci huyết thanh cao có thể làm giảm nồng độ kali huyết thanh. 
  • Không dùng kèm chế phẩm bổ sung calci khác.

Chống chỉ định

  • Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Tăng calci máu và tăng calci niệu (thừa vitamin D, cường cận giáp, suy thận nặng, loãng xương do bất động, các khối u gây mất calci như ung thư máu hay ung thư xương di căn), bệnh sỏi calci.
  • Rung thất.
  • Không dùng cho bệnh nhân đang điều trị bằng glycosid tim như digoxin.

Bảo quản

Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

Nhà sản xuất

Công ty cổ phần Dược VTYT Hà Nam
Chi tiết sản phẩm
  • 1. Giới thiệu

  • 2. Thành phần

  • 3. Liều dùng - cách dùng

  • 4. Chỉ định

  • 5. Đối tượng sử dụng

  • 6. Khuyến cáo

  • 7. Chống chỉ định

  • 8. Bảo quản

  • 9. Nhà sản xuất

  • 10. Đánh giá

Đánh giá sản phẩm

Chưa có đánh giá cho sản phẩm này.

Hãy là người đầu tiên đánh giá sản phẩm!


Hỏi đáp

Sản phẩm tương tự