Thành phần của Thuốc Piromax 10mg
Thành phần
Piroxicam hàm lượng 10mg.
Dược động học
Hấp thu:
Piroxicam được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương xuất hiện 3 – 5 giờ sau khi uống thuốc. Thức ăn và các thuốc kháng acid không làm thay đổi tốc độ và mức độ hấp thu thuốc. Do piroxicam có chu kỳ gan – ruột và có sự khác nhau rất nhiều về hấp thu giữa các người bệnh, nên thời gian bán thải của thuốc trong huyết tương biến đổi 20 – 70 giờ, điều này có thể giải thích tại sao tác dụng của thuốc rất khác nhau giữa các người bệnh, khi dùng cùng một liều, điều này cũng có nghĩa là trạng thái ổn định của thuốc đạt được sau thời gian điều trị rất khác nhau, từ 4 đến 13 ngày.
Phân bố:
Thuốc gắn rất mạnh với protein huyết tương (khoảng 99%). Thể tích phân bố xấp xỉ 120 mL/kg. Nồng độ thuốc trong huyết tương và trong hoạt dịch xấp xỉ bằng nhau khi ở trạng thái thuốc ổn định (nghĩa là sau 7 – 12 ngày).
Chuyển hóa và thải trừ:
Dưới 5% thuốc thải trừ theo nước tiểu ở dạng không thay đổi. Chuyển hóa chủ yếu của thuốc là hydroxyl hóa vòng pyridin, tiếp theo là liên hợp với acid glucuronic, sau đó chất liên hợp này được thải theo nước tiểu.
Dược lực học
Nhóm thuốc:
Piroxicam là thuốc kháng viêm không steroid, thuộc nhóm oxicam, thuốc có tác dụng kháng viêm, giảm đau và hạ sốt.
Cơ chế tác dụng:
- Cơ chế tác dụng của thuốc chưa được rõ. Tuy nhiên cơ chế chung cho các tác dụng nêu trên có thể do ức chế prostaglandin synthetase, do đó ngăn ngừa sự tạo thành prostaglandin, thromboxane, và các sản phẩm khác của enzyme cyclooxygenase. Piroxicam còn có thể ức chế hoạt hóa các bạch cầu đa nhân trung tính, ngay cả khi có các sản phẩm của cyclooxygenase, cho nên tác dụng kháng viêm còn gồm có ức chế proteoglycanase và colagenase trong sụn. Piroxicam không tác động bằng kích thích trục tuyến yên–thượng thận. Piroxicam còn ức chế kết tập tiểu cầu.
- Vì piroxicam ức chế tổng hợp prostaglandin ở thận, nên gây giảm lưu lượng máu đến thận, liều này đặc biệt quan trọng đối với người bệnh suy thận, suy tim và suy gan, và quan trọng đối với người bệnh có thay đổi thể tích huyết tương. Sau đó, giảm tạo thành prostaglandin ở thận có thể dẫn đến suy thận cấp, giữ nước và suy tim cấp.
Liều dùng - cách dùng của Thuốc Piromax 10mg
Liều dùng
Người lớn:
- 20 mg x 1 lần/ngày (một số người có thể đáp ứng với liều 10 mg mỗi ngày, một số khác có thể phải dùng 30 mg mỗi ngày, uống một lần hoặc chia làm 2 lần trong ngày).
- Vì thời gian bán thải của thuốc kéo dài, nồng độ thuốc chưa đạt được mức ổn định trong vòng 7 – 10 ngày, nên sự đáp ứng với thuốc tăng lên từ từ qua vài tuần.
- Điều trị bệnh gout cấp: 40 mg/ngày x 5 – 7 ngày.
Trẻ em:
Thuốc không nên dùng cho trẻ em. Tuy vậy, piroxicam cũng có thể dùng cho trẻ em từ 6 tuổi trở lên bị viêm khớp dạng thấp. Liều uống thường dùng: 5 mg/ngày cho trẻ nặng dưới 15 kg, 10 mg/ngày cho trẻ nặng 16 – 25 kg, 15 mg/ngày cho trẻ cân nặng 26 – 45 kg, và 20 mg/ngày cho trẻ cân nặng từ 46 kg trở lên.
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống.
Xử trí khi quên liều
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp theo lịch trình. Không nên dùng gấp đôi liều đã quy định để bù cho liều đã quên.
Xử trí khi quá liều
Là điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Hiện nay, do thiếu kinh nghiệm về xử trí quá liều cấp, nên không thể biết được hiệu quả và khuyến cáo về tính hiệu quả giải độc đặc hiệu. Tuy vậy, các biện pháp rửa dạ dày và điều trị hỗ trợ chung cần được áp dụng. Uống than hoạt có thể làm giảm hấp thu và tái hấp thu piroxicam có hiệu quả, và như vậy sẽ làm giảm lượng thuốc còn lại.
Chỉ định của Thuốc Piromax 10mg
- Piroxicam được dùng trong một số bệnh đòi hỏi chống viêm và/hoặc giảm đau.
- Viêm khớp dạng thấp và viêm xương khớp, thoái hóa khớp.
- Viêm cột sống dính khớp, bệnh cơ xương cấp và chấn thương trong thể thao.
- Thống kinh và đau sau phẫu thuật.
- Bệnh gút cấp.
Đối tượng sử dụng
Thuốc được chỉ định cho các đối tượng được nêu trong phần chỉ định.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú:
- Thời kỳ mang thai: Giống như các thuốc ức chế tổng hợp và giải phóng prostaglandin khác, piroxicam gây nguy cơ áp lực phổi tồn lưu ở trẻ sơ sinh do đóng ống động mạch trước khi sinh nếu các thuốc này được dùng trong 3 tháng cuối thai kỳ. Piroxicam còn ức chế chuyển dạ sinh, kéo dài thời gian mang thai, và độc tính đối với đường tiêu hóa ở người mang thai. Không dùng piroxicam cho người mang thai 3 tháng cuối hoặc gần lúc chuyển dạ.
- Thời kỳ cho con bú: Piroxicam bài tiết vào sữa mẹ. Chưa xác định độ an toàn của thuốc dùng cho mẹ trong thời gian cho con bú.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc: Thận trọng khi dùng piroxicam cho người lái tàu xe và vận hành máy vì thuốc có thể gây choáng váng.
Khuyến cáo
Tác dụng phụ
Trên 15% số người dùng piroxicam có một vài phản ứng không mong muốn, phần lớn thuốc đường tiêu hóa nhưng nhiều phản ứng không cản trở tới liệu trình điều trị. Khoảng 5% phải ngừng điều trị.
Thường gặp, ADR > 1/100
-
Tiêu hóa: Viêm miệng, chán ăn, đau vùng thượng vị, buồn nôn, táo bón, đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu.
-
Huyết học: Giảm hồng cầu và hematocrit, thiếu máu, giảm bạch cầu, tăng bạch cầu ưa eosin.
-
Da: Ngứa, phát ban.
-
Thần kinh: Hoa mắt, chóng mặt, buồn ngủ.
-
Tiết niệu: Tăng urea và creatinine huyết.
-
Toàn thân: Nhức đầu, khó chịu.
-
Giác quan: Ù tai.
-
Tim mạch, hô hấp: Phù.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
-
Tiêu hóa: Chức năng gan bất thường, vàng da, viêm gan, chảy máu đường tiêu hóa, thủng và loét, khô miệng.
-
Huyết học: Giảm tiểu cầu, chấm xuất huyết, bầm tím, suy tủy.
-
Da: Ra mồ hôi, ban đỏ, hội chứng Stevens–Johnson.
-
Thần kinh: Trầm cảm, mất ngủ, bồn chồn, kích thích.
-
Tiết niệu: Tiểu ra máu, protein niệu, viêm thận kẽ, hội chứng thận hư.
-
Toàn thân: Sốt, triệu chứng giống bệnh cúm.
-
Mắt: Sưng mắt, nhìn mờ, mắt bị kích thích.
-
Tim mạch: Tăng huyết áp, suy tim sung huyết nặng lên.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
-
Tiêu hóa: Viêm tụy.
-
Da: Tiêu móng, rụng tóc.
-
Thần kinh: Bồn chồn, ngồi không yên, ảo giác, thay đổi tính khí, lú lẫn dị cảm.
-
Tiết niệu: Bí tiểu.
-
Toàn thân: Suy nhược.
-
Tai: Mất tạm thời thính lực.
-
Huyết học: Thiếu máu tan máu.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
- Bác sĩ cần theo dõi thường xuyên người bệnh về những dấu hiệu của hội chứng loét và chảy máu đường tiêu hóa, thông báo cho người bệnh theo dõi sát những dấu hiệu đó. Nếu xảy ra, thì phải ngừng thuốc.
-
Những người bệnh đang dùng thuốc mà có rối loạn thị lực cần được kiểm tra, đánh giá về mắt.
Tương tác thuốc
- Khi dùng piroxicam đồng thời với thuốc chống đông loại coumarin và các thuốc có liên kết protein cao, cần theo dõi người bệnh chặt chẽ để điều chỉnh liều dùng của các thuốc cho phù hợp. Vì khả năng liên kết protein cao, piroxicam có thể đẩy các thuốc khác ra khỏi protein của huyết tương.
- Không nên điều trị thuốc đồng thời với aspirin vì như vậy sẽ hạ thấp nồng độ trong huyết tương của piroxicam (khoảng 80% khi điều trị với 3,9 g aspirin), và không tốt hơn so với khi chỉ điều trị với aspirin mà lại làm tăng những tác dụng không mong muốn.
- Khi điều trị thuốc đồng thời với lithi, sẽ tăng độc tính lithi do làm tăng nồng độ của lithi trong huyết tương, vì vậy cần theo dõi chặt chẽ nồng độ của lithi trong huyết tương.
- Dùng piroxicam đồng thời với các chất kháng acid không ảnh hưởng tới nồng độ của piroxicam trong huyết tương.
Thận trọng
- Người cao tuổi.
- Rối loạn chảy máu, bệnh tim mạch, có tiền sử loét dạ dày - tá tràng, suy gan hoặc suy thận.
- Người đang dùng thuốc lợi niệu.
Chống chỉ định
-
Quá mẫn với piroxicam.
-
Loét dạ dày, loét hành tá tràng cấp.
-
Người có tiền sử bị co thắt phế quản, hen, polyp mũi và phù Quincke hoặc mày đay do aspirin hoặc một thuốc kháng viêm không steroid khác gây ra.
-
Xơ gan.
-
Suy tim nặng.
-
Người có nguy cơ chảy máu cao.
-
Người suy thận với mức lọc cầu thận dưới 30 mL/phút.
Bảo quản
Nơi khô, không quá 30 độ C, tránh ánh sáng.