Thuốc bôi Acyclovir 5% Medipharco - Điều trị da liễu Tuýp 5g

Acyclovir được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Dược Medipharco, xuất xứ Việt Nam, với thành phần chính Acyclovir. Thuốc dùng để điều trị nhiễm virus Herpes simplex (type 1 và 2) lần đầu và tái phát ở niêm mạc-da.

Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép Pharmart cam kết
Lựa chọn
Thuốc bôi Acyclovir 5% Medipharco - Điều trị da liễu Tuýp 5g
Chọn số lượng:
THÔNG SỐ SẢN PHẨM
Quy cách:
Hộp x Tuýp x 5g
Thương hiệu:
Medipharco
Dạng bào chế :
Kem
Xuất xứ:
Việt Nam
Mã sản phẩm:
0109050567
Pharmart cam kết
Pharmart cam kết
Freeship cho đơn hàng từ
300K
Pharmart cam kết
Cam kết sản phẩm
chính hãng
Pharmart cam kết
Hỗ trợ đổi hàng trong
30 ngày
Dược sĩ: Lê Thị Hằng Dược sĩ: Lê Thị Hằng Đã kiểm duyệt nội dung

Là một trong số những Dược sĩ đời đầu của hệ thống nhà thuốc Pharmart.vn, Dược sĩ Lê Thị Hằng hiện đang Quản lý cung ứng thuốc và là Dược sĩ chuyên môn của nhà thuốc Pharmart.vn

Nguyên nhân nhiễm virus Herpes

  • Thói quen quan hệ tình dục không an toàn (có nhiều bạn tình, không sử dụng bao cao su khi quan hệ,…) chính là nguyên nhân gây bệnh hàng đầu.

  • Không chú ý vệ sinh bộ phận sinh dục sạch sẽ hoặc chà xát, thụt rửa quá mạnh gây tổn thương sẽ tạo điều kiện cho virus Herpes xâm nhập.

  • Niêm mạc hoặc da tiếp xúc với vết thương hở có tác nhân gây bệnh là virus Herpes.

  • Sử dụng chung đồ dùng cá nhân với những người mang virus Herpes như khăn, bàn chải đánh răng, dao cạo râu,…

  • Thai phụ bị nhiễm virus Herpes có nguy cơ lây truyền từ mẹ sang con rất cao.

  • Lây nhiễm virus Herpes thông qua các vết thương hở ở răng – miệng (trám răng, nhổ răng,…) hoặc ở môi (môi bị khô, nứt).

  • Tình trạng căng thẳng tinh thần, suy nhược cơ thể kéo dài hoặc suy giảm khả năng miễn dịch cũng tăng nguy cơ nhiễm virus Herpes.

Thành phần của Thuốc bôi Acyclovir 5% Medipharco

Acyclovir 250mg.

Dược động học

Hấp thu

  • Acyclovir hấp thu kém qua đường uống. Sinh khả dụng đường uống khoảng 10–20%. Thức ăn không làm ảnh hưởng đến hấp thu của thuốc. Sau khi tiêm tĩnh mạch dạng muối natri của aciclovir, nồng độ thuốc trong dịch não tủy đạt được khoảng 50% nồng độ thuốc trong huyết tương.

  • Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết thanh sau khi uống 1,5–2 giờ. Acyclovir thường được hấp thu rất ít khi bôi trên da lành nhưng có thể tăng lên khi thay đổi công thức bào chế. Acyclovir dạng thuốc mỡ tra mắt 3% đạt nồng độ tương đối cao trong thuỷ dịch nhưng lượng hấp thu vào máu không đáng kể.

Phân bố

  • Acyclovir phân bố rộng trong dịch cơ thể và các cơ quan như não, thận, phổi, ruột, gan, lách, cơ, tử cung, niêm mạc và dịch nước mắt, thủy dịch, tinh dịch, dịch não tủy. 

  • Thuốc liên kết với protein thấp (9–33%). 

  • Acyclovir qua được hàng rào nhau thai và phân bố được vào sữa mẹ với nồng độ gấp 3 lần trong huyết thanh mẹ.

Chuyển hóa

Thuốc được chuyển hóa một phần qua gan thành 9-carboxymethoxymethylguanine (CMMG) và một lượng nhỏ 8-hydroxy-9-(2-hydroxyethoxymethyl)guanine.

Thải trừ

  • Ở người bệnh có chức năng thận bình thường, thời gian bán thải khoảng 2–3 giờ. Ở người bệnh suy thận mạn, thời gian bán thải tăng và có thể đạt tới 19,5 giờ ở bệnh nhân vô niệu. Trong thời gian thẩm phân máu, thời gian bán thải giảm xuống còn 5,7 giờ và khoảng 60% liều acyclovir được đào thải trong quá trình thẩm phân.

  • Probenecid làm tăng thời gian bán thải và AUC của acyclovir. Aciclovir được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi qua lọc cầu thận và bài tiết ống thận. Khoảng 2% tổng liều thải trừ qua phân.

  • Phần lớn liều tĩnh mạch đơn được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không đổi trong vòng 24 giờ. Ở người lớn có chức năng thận bình thường, khoảng 30–90% liều tĩnh mạch đơn thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không đổi trong vòng 72 giờ, xấp xỉ 8–14% và dưới 0,2% thải trừ qua nước tiểu ở dạng CMMG và 8-hydroxy-9-(2-hydroxyethoxymethyl)guanin (tương ứng).

Dược lực học

Nhóm thuốc 

Nhóm thuốc chống virus.

Cơ chế tác dụng 

  • Acyclovir (acycloguanosine) là một purine nucleoside tổng hợp, có tác dụng chống virus Herpes simplex và Varicella zoster. Để có tác dụng, acyclovir phải được phosphoryl hóa thành dạng có hoạt tính là acyclovir triphosphate. Acyclovir triphosphate ức chế sự tổng hợp ADN và sự nhân lên của virus bằng cách ức chế enzyme ADN polymerase cũng như sự gắn kết vào ADN của virus mà không ảnh hưởng gì đến chuyển hóa của tế bào bình thường. Trong tế bào không nhiễm virus Herpes, in vitro, acyclovir chỉ được các enzyme tế bào (vật chủ) phosphoryl hóa với lượng tối thiểu. Acyclovir cũng được chuyển đổi thành acyclovir triphosphate bằng một số cơ chế khác vì thuốc có tác dụng đối với một số virus không có thymidine kinase (ví dụ virusEpstein-Barr, Cytomegalovirus).

  • Hoạt tính kháng virus Epstein-Barr của acyclovir có thể do ADN polymerase của virus tăng nhạy cảm bị ức chế với nồng độ thấp của acyclovir triphosphate (được tạo ra do enzyme tế bào phosphoryl hóa). Hoạt tính kháng Cytomegalovirus ở người có thể do ức chế tổng hợp polypeptide đặc hiệu của virus. Ức chế này đòi hỏi nồng độ cao acyclovir hoặc acyclovir triphosphate in vitro.

  • Cơ chế tác dụng chống lại các virus nhạy cảm khác như Epstein-Barr và Cytomegalovirus vẫn chưa được rõ, cần nghiên cứu thêm.

  • Tác dụng của acyclovir mạnh nhất trên virus Herpes simplex type 1 (HSV-1) và kém hơn ở virus Herpes simplex type 2 (HSV-2), virus Varicella zoster(VZV), tác dụng yếu nhất trên Epstein Barr và Cytomegalovirus (CMV). Acyclovir không có tác dụng chống lại các virus tiềm ẩn, nhưng có một vài bằng chứng cho thấy thuốc ức chế virus Herpes simplex tiềm ẩn ở giai đoạn đầu tái hoạt động.

  • Kháng thuốc: In vitro và in vivo, virus Herpes simplex kháng acyclovir tăng lên do xuất hiện thể đột biến thiếu hụt thymidine kinase của virus, là enzyme cần thiết để acyclovir chuyển thành dạng có hoạt tính. Cũng có cơ chế kháng thuốc khác là do sự thay đổi đặc tính của thymidine kinase hoặc giảm nhạy cảm với ADN polymerase của virus. Kháng acyclovir do thiếu hụt thymidine kinase có thể gây kháng chéo với các thuốc kháng virus khác cũng được phosphoryl hóa bởi enzyme này như brivudine, idoxuridine và ganciclovir.

Liều dùng - cách dùng của Thuốc bôi Acyclovir 5% Medipharco

Liều dùng

Bôi thuốc lên vị trí tổn thương cách 4 giờ một lần (5-6 lần/ngày) trong 5-7 ngày, bắt đầu ngay khi xuất hiện triệu chứng.

Cách dùng

Bôi ngoài da.

Quên liều

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Quá liều và xử trí

Nếu có bất kì biểu hiện nào bất thường xảy ra khi sử dụng thuốc quá liều khuyến cáo, cần phải báo ngay cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để kiểm tra. Cần phải giữ lại tờ hướng dẫn sử dụng, mẫu hộp hoặc tuýp thuốc này nếu có thể. Các triệu chứng quá liều bao gồm buồn nôn, nôn, tiêu chảy.

Chỉ định của Thuốc bôi Acyclovir 5% Medipharco

Ðiều trị nhiễm virus Herpes simplex (type 1 và 2) lần đầu và tái phát ở niêm mạc-da.

Đối tượng sử dụng

  • Người lớn.

  • Trẻ em.

  • Phụ nữ mang thai : Chỉ dùng thuốc cho người mang thai khi lợi ích điều trị hơn hẳn rủi ro có thể xảy ra với bào thai.

  • Phụ nữ cho con bú: Thận trọng khi dùng thuốc ở phụ nữ đang cho con bú.

  • Khả năng lái xe và vận hành máy móc: Chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng vận hành máy móc, lái tàu xe, người làm việc trên cao và các trường hợp khác đối với thuốc bôi ngoài da Acyclovir.

Khuyến cáo

Tác dụng phụ

Rối loạn da và mô dưới da:

  • Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
    Cảm giác nóng rát thoáng qua hoặc nhói ở vị trí bôi.
    Da: Khô da nhẹ hoặc bong da, ngứa.

  • Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
    Da: Ban da, phản ứng dị ứng da (viêm da tiếp xúc).

Rối loạn hệ thống miễn dịch:

  • Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000
    Phản ứng quá mẫn: Phù mạch, mày đay.

Tương tác thuốc

Chưa phát hiện thấy thông tin tương tác thuốc khác với acyclovir khi dùng để bôi da.

Thận trọng

  • Kem Acyclovir không được khuyến cáo dùng cho niêm mạc như dùng bên trong miệng, mắt hay âm đạo. Nên đặc biệt thận trọng, tránh trường hợp vô tình đưa thuốc vào mắt.

  • Nên thận trọng với phụ nữ có thai và cho con bú, bệnh nhân suy giảm miễn dịch.

Chống chỉ định

  • Mẫn cảm với các thành phần của thuốc.

  • Không dùng trong nhãn khoa.

Bảo quản

Để nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 30ºC, tránh ánh sáng.

Nhà sản xuất

Công ty Cổ phần Dược Medipharco
Chi tiết sản phẩm
  • 1. Giới thiệu

  • 2. Thành phần

  • 3. Liều dùng - cách dùng

  • 4. Chỉ định

  • 5. Đối tượng sử dụng

  • 6. Khuyến cáo

  • 7. Chống chỉ định

  • 8. Bảo quản

  • 9. Nhà sản xuất

  • 10. Đánh giá

Đánh giá sản phẩm

Chưa có đánh giá cho sản phẩm này.

Hãy là người đầu tiên đánh giá sản phẩm!


Hỏi đáp

Sản phẩm tương tự