Thuốc Lidocain 10% Egis - Gây tê tại chỗ ở niêm mạc

Thuốc phun mù Lidocain 10% Egis xuất xứ Hungary, được bào chế dưới dạng gel với hoạt chất chính là Lidocaine. Thuốc được chỉ định để gây tê tại chỗ ở niêm mạc, thích hợp cho các thủ thuật ngắn hạn như: phẫu thuật răng miệng, sản phụ khoa, tai mũi họng, da liễu,...

Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép Pharmart cam kết

Sản phẩm chỉ bán khi có chỉ định đơn thuốc của bác sĩ, mọi thông tin trên trang chỉ mang tính chất tham khảo

Lựa chọn
Thuốc Lidocain 10% Egis - Gây tê tại chỗ ở niêm mạc
THÔNG SỐ SẢN PHẨM
Quy cách:
Hộp 1 lọ 38g
Thương hiệu:
Egis
Dạng bào chế :
Dung dịch
Xuất xứ:
Hungary
Mã sản phẩm:
0109049996
Pharmart cam kết
Pharmart cam kết
Freeship cho đơn hàng từ
300K
Pharmart cam kết
Cam kết sản phẩm
chính hãng
Pharmart cam kết
Hỗ trợ đổi hàng trong
30 ngày
Dược sĩ: Nguyễn Thúy Quỳnh Như Dược sĩ: Nguyễn Thúy Quỳnh Như Đã kiểm duyệt nội dung

Dược sĩ Nguyễn Thúy Quỳnh Như hiện đang là chuyên viên tư vấn sử dụng thuốc tại nhà thuốc Pharmart.vn 212 Nguyễn Thiện Thuật.

Gây tê tại chỗ và tác dụng của gây tê tại chỗ

Gây tê tại chỗ (gây tê cục bộ) là một kỹ thuật y tế sử dụng thuốc tê để tạm thời làm mất cảm giác đau ở một vùng cụ thể trên cơ thể, trong khi bệnh nhân vẫn tỉnh táo. Kỹ thuật này thường được áp dụng trong các thủ thuật nhỏ, phẫu thuật ngoại trú hoặc khi gây mê toàn thân không phù hợp.

  • Giảm đau: loại bỏ cảm giác đau trong quá trình thực hiện thủ thuật hoặc phẫu thuật.
  • Giữ bệnh nhân tỉnh táo: Bệnh nhân tỉnh táo và có thể giao tiếp với bác sĩ trong suốt quá trình thực hiện thủ thuật.
  • Giảm nguy cơ biến chứng: So với gây mê toàn thân, gây tê tại chỗ có ít nguy cơ biến chứng hơn, đặc biệt là đối với người cao tuổi hoặc có bệnh lý nền.
  • Thời gian phục hồi nhanh: phục hồi nhanh hơn so với gây mê toàn thân.
  • Tiết kiệm chi phí

Thành phần của Lidocain 10 Egis

Thành phần

  • Hoạt chất: Trong mỗi chai có 38g dung dịch thuốc chứa 3,8g lidocaine (mỗi liều xịt chứa 4,6mg lidocaine)
  • Tá dược: Peppermint oil, propylene glycol, alcohol 86%

Dược động học

Hấp thu

  • Lidocain hấp thu dễ dàng qua niêm mạc và da bị tổn thương, nhưng hấp thu rất ít qua da nguyên vẹn

  • Tốc độ và lượng thuốc hấp thu vào hệ tuần hoàn phụ thuộc vào liều dùng, cách dùng, tình trạng bề mặt dùng thuốc (da hoặc niêm mạc) và thời gian tiếp xúc với thuốc

Phân bố

  • Sử dụng 500mg Lidocain tại chỗ làm cho thuốc hấp thu vào máu đạt nồng độ có tác dụng điều trị

  • Nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được sau khi dùng thuốc 1 giờ. Với liều này, nồng độ thuốc trong máu giữ ở mức có tác dụng điều trị trong vòng 7-8 giờ

Chuyển hóa

  • Lidocaine được chuyển hóa tại gan

  • Trước tiên thuốc được khử alkyl sau đó được thủy phân

Thải trừ

  • Cả thuốc ở dạng chưa chuyển hóa và các chất chuyển hóa được thải trừ chủ yếu qua thận

  • Thời gian bán thải của Lidocain khoảng 1,6 giờ

Dược lực học

Nhóm thuốc

  • Thuốc gây tê tại chỗ

Cơ chế tác dụng

  • Thuốc ức chế dẫn truyền xung động thần kinh cảm giác từ da và niêm mạc, gây ức chế có hồi phục dẫn truyền của các yếu tố mô tế bào thần kinh (tế bào thần kinh, sợi thần kinh, khớp thần kinh)

  • Ức chế ion sinh học cần thiết cho sự kích thích hình thành và vượt qua màng tế bào thần kinh

  • Ức chế sự gia tăng thoáng qua tính thấm của ion natri khi bị kích thích và hoạt hóa, làm giảm tính thấm của ion kali và natri không hoạt động, từ đó ổn định màng tế bào thần kinh

  • Làm giảm tốc độ khử cực xảy ra khi kích thích sinh lý cũng như tần số phóng xung tác của các sợi cảm giác và ức chế dẫn truyền thần kinh

  • Trong các cảm giác khác nhau, Lidocain làm giảm cảm giác đau đầu tiên, tiếp theo là giảm cảm giác với nhiệt và các xúc giác.

  • Nếu được hấp thu sau khi dùng tại chỗ, lidocain có thể gây ra cả sự kích thích và ức chế hệ thần kinh trung ương. Tác dụng trên tim mạch của thuốc có thể được biểu hiện bằng rối loạn dẫn truyền và giãn mạch ngoại vi

Liều dùng - cách dùng của Lidocain 10 Egis

Liều dùng

Chỉ định Liều (số lần bơm)
Nha khoa 1-3
Phẫu thuật miệng 1-4
Tai mũi họng 1-4
Nội soi 2-3
Sản khoa 15-20
Phụ khoa 4-5
Da liễu 1-3

Cách dùng

  • Dùng dưới dạng thuốc phun mù bơm vào niêm mạc, mỗi lần bơm sẽ cho ra 4,8 mg lidocaine trên bề mặt
  • Nếu thấm vào một tăm bông thì có thể bôi thuốc trên một diện tích lớn hơn

Quá liều & xử trí

  • Các tác dụng trên hệ thần kinh trung ương và tim mạch đã được ghi nhận khi bị quá liều Lidocain. Phải giữ thông suốt các đường thông khí, và cho thở oxy và/hoặc hô hấp nhân tạo.
  • Các cơn co giật thỉnh thoảng xảy ra và được xử trí sớm ngay khi chúng xuất hiện bằng 50-100 mg succinylcholine và/hoặc 5-15 mg diazepam. Các thuốc barbiturat tác dụng ngắn như thiopental cũng có thể có ích.
  • Thẩm phân không có hiệu quả trong giai đoạn cấp của quá liều lidocaine.
  • Có thể dùng atropin để xử trí các triệu chứng tim mạch. Cho 0,5-1,0 mg atropine theo đường tĩnh mạch có thể giúp điều chỉnh nhịp tim chậm và sự dẫn truyền đang rối loạn, trong khi các thuốc có tác dụng giống thần kinh giao cảm cùng với các thuốc chủ vận thụ thể beta được dùng khi huyết áp thấp.
  • Nếu bị ngưng tim thì cần thiết phải xoa bóp tim ngay.

Chỉ định của Lidocain 10 Egis

Lidocaine 10% được chỉ định để gây tê tại chỗ ở niêm mạc, thích hợp cho các thủ thuật ngắn hạn sau:

Nha khoa và phẫu thuật miệng:

  • Gây tê trước khi tiêm gây tê tại chỗ.
  • Phẫu thuật rạch áp xe nông, nhổ răng lung lay, lấy bỏ mảnh xương, khâu vết thương niêm mạc.
  • Gây tê nướu răng để gắn mão/cầu răng.
  • Lấy cao răng bằng tay/dụng cụ, cắt bỏ nhú khe răng phì đại.
  • Giảm/ức chế phản xạ tăng cảm hầu khi chụp X-quang.
  • Lấy dấu răng bằng cao su (chống chỉ định với thạch cao).
  • Cắt hàm, rạch mở nang tuyến nước bọt ở trẻ em.
  • Cắt bỏ bướu lành và nông ở niêm mạc.

Tai mũi họng:

  • Điều trị chảy máu cam (trước khi đốt điện, cắt vách ngăn, cắt polyp mũi).
  • Gây tê trước cắt amidan (ức chế phản xạ hầu, gây tê nơi tiêm).
  • Gây tê bổ sung trước rạch áp xe quanh amidan/chọc xoang hàm.
  • Gây tê trước bơm rửa xoang.

Nội soi và thăm khám bằng dụng cụ:

  • Gây tê vùng hầu trước đút ống qua mũi/miệng (soi tá tràng, bữa ăn thử nghiệm phân đoạn).
  • Soi trực tràng, thay canun.

Phụ khoa và sản khoa:

  • Gây tê đáy chậu.
  • Thủ thuật cắt âm hộ.
  • Gây tê vùng mổ trong phẫu thuật âm đạo/tử cung.
  • Rạch/điều trị rách màng trinh, khâu áp xe.

Da liễu:

  • Gây tê da và niêm mạc trong tiểu phẫu.

Đối tượng sử dụng

  • Sử dụng cho các trường hợp cần gây tê tại chỗ 
  • Thời kỳ mang thai: Lidocain đã được dùng nhiều trong phẫu thuật cho người mang thai mà không thấy thông báo về những tác dụng có hại đối với người mẹ và thai nhi
  • Thời kỳ cho con bú: Lidocain được phân bố trong sữa mẹ với lượng rất nhỏ, nên không có nguy cơ gây tác dụng có hại cho trẻ nhỏ bú mẹ
  • Khả năng lái xe và vận hành máy móc: Cần thận trọng vì có thể gây ra tác dụng phụ

Khuyến cáo

Tác dụng phụ

  • Cảm giác châm chích nhẹ (rát bỏng) lúc bơm thuốc sẽ hết khi tác dụng tê xuất hiện (trong vòng 1 phút)
  • Các phản ứng dị ứng (sốc phản vệ) với thuốc phun mù Lidocain rất hiếm khi xảy ra
  • Rất hiếm khi gặp các tác dụng phụ trên hệ thần kinh trung ương (thí dụ bồn chồn và/hoặc trầm cảm) và hệ tim mạch (thí dụ huyết áp thấp, nhịp tim chậm)

Tương tác thuốc

  • Các thuốc sau làm tăng nồng độ lidocain trong huyết thanh: chlorpromazine, cimetidin, propranolol, pethidine, bupivacain, quinidine, disopyramide, amitriptyline, imipramine và nortriptyline 
  • Phối hợp với các thuốc thuộc nhóm I/a (như quinidine, procainamide, disopyramide) dẫn đến đoạn Q-T kéo dài, và hiếm hơn có thể bị blốc nhĩ thất hay rung thất
  • Phenytoin làm tăng tác dụng ức chế trên của lidocain
  • Phối hợp lidocain với procainamide có thể gây ra các tác dụng phụ về thần kinh (mê sảng, ảo giác)
  • Lidocaine có thể làm tăng tác dụng của các thuốc chẹn thần kinh-cơ vì thuốc làm giảm sự dẫn truyền ở các điểm nối thần kinh-cơ
  • Trong trường hợp ngộ độc digitalis, lidocain có thể làm block nhĩ-thất đang có trở nên nghiêm trọng hơn
  • Lạm dụng rượu làm tăng tác dụng ức chế hô hấp của lidocain

Thận trọng

  • Thận trọng khi dùng thuốc trong những trường hợp như tổn thương chức năng gan, suy tuần hoàn, huyết áp thấp, suy giảm chức năng thận và động kinh; trong những trường hợp này cần giảm liều thuốc
  • Đặc biệt thận trọng khi gặp niêm mạc có tổn thương, người cao tuổi và/hoặc bệnh nhân suy kiệt và những người đã hay đang dùng thuốc thuộc nhóm lidocaine để điều trị bệnh tim
  • Không được phun vào họng của trẻ em dưới 2 tuổi. Thay vào đó, nên dùng thuốc phun mù dưới dạng bôi bằng tăm bông
  • Khi bơm phải cầm chai thuốc thẳng đứng. Không cho thuốc phun mù tiếp xúc với mắt, và quan trọng là phải không để thuốc phun mù lọt vào các đường hô hấp (nguy cơ vào phổi)
  • Thận trọng đặc biệt khi bơm thuốc ở vùng hậu môn

Chống chỉ định

  • Quá mẫn với lidocaine hay có tiền sử bị co giật khi dùng thuốc này, quá mẫn với các thành phần của thuốc
  • Blốc nhĩ - thất độ II-III và rối loạn dẫn truyền trong tâm thất
  • Hội chứng Adams-Stokes, nhịp tim chậm nghiêm trọng và hội chứng suy nút xoang
  • Sốc do tim
  • Chức năng của tâm thất trái suy giảm đáng kể

Bảo quản

  • Bảo quản ở nhiệt độ 15-25 độ C, trong điều kiện bình thường
  • Tránh nhiệt độ quá cao và ánh nắng trực tiếp

Nhà sản xuất

Egis Pharmaceuticals
Chi tiết sản phẩm
  • 1. Giới thiệu

  • 2. Thành phần

  • 3. Liều dùng - cách dùng

  • 4. Chỉ định

  • 5. Đối tượng sử dụng

  • 6. Khuyến cáo

  • 7. Chống chỉ định

  • 8. Bảo quản

  • 9. Nhà sản xuất

  • 10. Đánh giá

Đánh giá sản phẩm

Chưa có đánh giá cho sản phẩm này.

Hãy là người đầu tiên đánh giá sản phẩm!


Hỏi đáp

Sản phẩm tương tự