Thuốc Paralmax 325 (Hộp 5 vỉ x 4 viên) - Giảm đau (Boston Pharma)

Thuốc Paralmax 325 của Công ty Cổ phần Dược phẩm Boston Pharma, xuất xứ Hoa Kỳ. Thuốc có thành phần chính là paracetamol, là thuốc có tác dụng giảm nhức đầu, nhức răng, đau nhức bắp thịt, đau bụng kinh, đau do thấp khớp và hạ sốt.

Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép Pharmart cam kết
Lựa chọn
Thuốc Paralmax 325 (Hộp 5 vỉ x 4 viên) - Giảm đau (Boston Pharma)
Chọn số lượng:
THÔNG SỐ SẢN PHẨM
Quy cách:
Hộp 5 vỉ x 4 viên
Thương hiệu:
Boston Pharma
Dạng bào chế :
Viên nén sủi bọt
Xuất xứ:
Hoa Kỳ
Mã sản phẩm:
0109051096
Pharmart cam kết
Pharmart cam kết
Freeship cho đơn hàng từ
300K
Pharmart cam kết
Cam kết sản phẩm
chính hãng
Pharmart cam kết
Hỗ trợ đổi hàng trong
30 ngày
Dược sĩ: Đoàn Kim Trâm Dược sĩ: Đoàn Kim Trâm Đã kiểm duyệt nội dung

DS. Đoàn Kim Trâm - Cố vấn chuyên môn, Dược sĩ đào tạo cho hệ thống nhà thuốc Pharmart.vn.

Đau răng là gì?

Đau răng (nhức răng) là tình trạng bề mặt hoặc bên trong răng bị đau hoặc nhức buốt. Đây là vấn đề khá phổ biến và thường xuất hiện khi răng miệng không được vệ sinh tốt hoặc sức khỏe răng miệng kém.

Nếu để tình trạng này diễn biến trong thời gian dài, sức khỏe răng miệng sẽ ngày càng đi xuống và dẫn đến nhiều biến chứng cũng như để lại nhiều hệ lụy nguy hiểm, vì vậy cần có sự hỗ trợ từ bác sĩ chuyên khoa Răng Hàm Mặt để chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Sâu răng là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra tình trạng đau răng. Sâu răng bắt đầu khi vi khuẩn trong miệng tạo ra axit tấn công bề mặt răng (hay men răng), tạo thành một lỗ nhỏ trên răng gọi là sâu răng. Sâu răng không được điều trị sẽ gây đau, nhiễm trùng và thậm chí rụng răng.

Thành phần của Thuốc Paralmax 325

  • Paracetamol 325 mg.
  • Tá dược vừa đủ.

Dược lực học

  • Nhóm thuốc: Thuốc giảm đau và hạ nhiệt khác-nhóm anilid.
  • Cơ chế tác dụng:
    • Paracetamol (acetaminophen) là dẫn chất para-aminophenol tổng hợp, có tác dụng giảm đau và hạ sốt. Không giống như salicylic acid, paracetamol không có tác dụng kháng viêm và sự kết tập tiểu cầu.
    • Paracetamol giảm thân nhiệt ở những người bị sốt nhưng không làm giảm thân nhiệt ở người bình thường. Thuốc tác động lên vùng dưới đồi gây hạ nhiệt, tỏa nhiệt tăng do giãn mạch và tăng lưu lượng máu ngoại vi.
    • Khi dùng quá liều paracetamol, một lượng nhỏ thường chuyển thành chất chuyển hóa độc, N-acetyl- p-benzoquinonimin. Chất này có thể gây tổn thương gan và dẫn đến tử vong.

Dược động học

  • Hấp thu

Paracetamol hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được khoảng 30 - 60 phút sau khi uống.

  • Phân bố

Sau khi uống, paracetamol được phân bố nhanh chóng ở hầu hết các mô trong cơ thể. Khoảng 25% paracetamol trong máu gắn với protein huyết tương.

  • Chuyển hóa

Paracetamol chuyển hóa ở gan. Với liều điều trị, paracetamol chuyển hóa chủ yếu qua phản ứng liên hợp sulfat và glucuronid. Paracetamol bị N-hydroxyl hóa bởi cytochrome P45o để tạo nên N-acetyl- benzoquinonimin (NAPQ), một chất trung gian có tính phản ứng cao. Chất chuyển hóa này bình thường phản ứng với nhóm sulfhydryl trong glutathion và bị khử hoạt tính. Tuy nhiên, nếu uống liều cao paracetamol, chất chuyển hóa này được tạo thành với lượng đủ để làm cạn kiệt glutathion của gan; trong tình trạng đó chất NAPQ không được liên hợp với glutathion gây độc cho tế bào gan, dẫn đến viêm và có thể dẫn đến hoại tử gan.

  • Thải trừ

Paracetamol bài tiết qua nước tiểu dưới dạng liên hợp glucoronid (60 - 80%) và sulfat (20 - 30%). 4% paracetamol được bài tiết dưới dạng không đổi.Thời gian bán thải 1,25 - 3 giờ.

Liều dùng - cách dùng của Thuốc Paralmax 325

Liều dùng

  • Người lớn: 2 viên mỗi 4 - 6 giờ, liều tối đa 12 viên mỗi 24 giờ.
  • Trẻ em:
    • Trẻ em ≥ 12 tuổi: Liều như người lớn.
    • Trẻ em 6 - 11 tuổi: 1 viên mỗi 4 - 6 giờ, liều tối đa 5 viên mỗi 24 giờ.
    • Trẻ em dưới 6 tuổi: Không được dùng.

Cách dùng

Effer-Paralmax 325 dùng bằng đường uống, cho viên vào trong nước, uống sau khi sủi bọt hoàn toàn.

Xử trí khi quá liều

  • Triệu chứng
    • Nhiễm độc paracetamol có thể do dùng một liều độc duy nhất, hoặc do uống lặp lại liều lớn paracetamol (ví dụ: 7,5 - 10 mỗi ngày, trong 1 - 2 ngày), hoặc do uống thuốc dài ngày. Hoại tử gan phụ thuộc liều là tác dụng độc cấp tính nghiêm trọng nhất do quá liều, có thể gây tử vong.
    • Buồn nôn, nôn, và đau bụng thường xảy ra trong vòng 2 - 3 giờ sau khi uống liều độc của thuốc. Methemoglobin máu, dẫn đến chứng xanh tím da, niêm mạc và móng tay là một dấu hiệu đặc trưng nhiễm độc cấp tính dẫn chất p-aminophenol; một lượng nhỏ sulfhemoglobin cũng có thể được sản sinh. Trẻ em có khuynh hướng tạo methemoglobin dễ hơn người lớn sau khi uống paracetamol. 
    • Khi bị ngộ độc nặng, ban đầu có thể có kích thích hệ thần kinh trung ương, kích động, và mê sảng. Tiếp theo có thể là ức chế hệ thần kinh trung ương: sững sờ, hạ thân nhiệt, mệt lả, thở nhanh, nông; mạch nhanh, yếu, không đều, huyết áp thấp và suy tuần hoàn. Trụy mạch do giảm oxy huyết tương đối và do tác dụng ức chế trung tâm, tác dụng này chỉ xảy ra với liều rất lớn. Sốc có thể xảy ra nếu giãn mạch nhiều. Cơn co giật nghẹt thở gây tử vong có thể xảy ra. Thường hôn mê xảy ra trước khi chết đột ngột hoặc sau vài ngày hôn mê.
    • Dấu hiệu lâm sàng thương tổn gan trở nên rõ rệt trong vòng 2 đến 4 ngày sau khi uống liều độc. Aminotransferase huyết tương tăng (đôi khi tăng rất cao) và nồng độ bilirubin trong huyết tương cũng có thể tăng; thêm nữa, khi thương tổn gan lan rộng, thời gian prothrombin sẽ kéo dài. Có thể 10% người chết bị ngộ độc không được điều trị đặc hiệu đã có thương tổn gan nghiêm trọng; trong số đó 10% - 20% cuối cùng chết vì suy gan. Sinh thiết gan phát hiện hoại tử trung tâm tiểu thùy trừ vùng quanh tĩnh mạch cửa. Ở những trường hợp không tử vong, thương tổn gan phục hồi sau nhiều tuần hoặc nhiều tháng.
  • Xử trí
    • Chẩn đoán sớm rất quan trọng trong điều trị quá liều paracetamol. Có những phương pháp xác định nhanh nồng độ thuốc trong huyết tương. Tuy vậy, không được trì hoãn điều trị trong khi chờ kết quả xét nghiệm nếu bệnh sử gợi ý là quá liều nặng. Khi nhiễm độc nặng, điều quan trọng là phải điều trị hỗ trợ tích cực. Cần rửa dạ dày trong mọi trường hợp, tốt nhất trong vòng 4 giờ sau khi uống.
    • Liệu pháp giải độc chính là dùng những hợp chất sulfhydryl, có lẽ tác động một phần do bổ sung dự trữ glutathion ở gan. N-acetylcystein có tác dụng khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Phải dùng thuốc giải độc ngay lập tức, càng sớm càng tốt nếu chưa đến 36 giờ kể từ khi uống paracetamol. Điều trị với N- acetylcystein có hiệu quả hơn khi cho thuốc trong thời gian dưới 10 giờ sau khi uống paracetamol. Khi cho uống, hòa loãng dung dịch N-acetylcystein với nước hoặc đồ uống không có rượu để đạt dung dịch 5% và phải uống trong vòng 1 giờ sau khi pha. Cho uống N-acetylcystein với liều đầu tiên là 140 mg/kg, sau đó cho tiếp 17 liều nữa, mỗi liều 70 mg/kg cách nhau 4 giờ một lần. Chấm dứt điều trị nếu xét nghiệm paracetamol trong huyết tương cho thấy nguy cơ độc hại gan thấp. Cũng có thể dùng N-acetylcystein theo đường tĩnh mạch: liều ban đầu là 150 mg/kg, pha trong 200 ml glucose 5%, tiêm tĩnh mạch trong 15 phút, sau đó truyền tĩnh mạch liều 50 mg/kg trong 500 ml glucose 5% trong 4 giờ, tiếp theo là 100 mg/kg trong 1 lít dung dịch trong vòng 16 giờ tiếp theo. Nếu không có dung dịch glucose 5% thì có thể dùng dung dịch natri clorid 0,9%.
    • ADR của N-acetylcystein gồm phát ban (gồm cả mày đay, không yêu cầu phải dừng thuốc), buồn nôn, nôn, ỉa chảy, và phản ứng kiểu phản vệ.
    • Nếu không có N-acetylcystein, có thể dùng methionin. Nếu đã dùng than hoạt trước khi dùng methionin thì phải hút than hoạt ra khỏi dạ dày trước. Ngoài ra có thể dùng than hoạt và/hoặc thuốc tẩy muối do chúng có khả năng làm giảm hấp thụ paracetamol.

Xử trí khi quên liều

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Chỉ định của Thuốc Paralmax 325

Điều trị triệu chứng đau và hạ sốt từ nhẹ đến vừa.

Đối tượng sử dụng

  • Người lớn.
  • Trẻ em

Phụ nữ có thai

  • Theo dữ liệu nghiên cứu dịch tễ học, paracetamol không có tác dụng không mong muốn trên thai nhi hoặc trẻ sơ sinh. Dùng quá liều paracetamol cho phụ nữ có thai cho thấy không có gây nguy cơ dị tật. Nghiên cứu sinh sản cho thấy dùng paracetamol đường uống không xảy ra bất kỳ dấu hiệu của dị tật và nhiễm độc thai nhi.
  • Paracetamol an toàn cho phụ nữ có thai khi điều trị trong thời gian ngắn. Paracetamol có thể được sử dụng cho phụ nữ có thai sau khi đánh giá về lợi ích và nguy cơ.
  • Trong thời kỳ mang thai, paracetamol không nên sử dụng trong thời gian dài với liều cao hoặc kết hợp với các loại thuốc khác vì chưa chứng minh được tính an toàn ở các trường hợp này.

Phụ nữ cho con bú

Paracetamol bài tiết qua sữa mẹ với một lượng nhỏ. Paracetamol có thể dùng cho phụ nữ cho con bú tuy nhiên không được vượt qua liều khuyến cáo.

Người lái xe và vận hành máy móc

Paracetamol không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến người vận hành máy móc, đang lái tàu xe, người làm việc trên cao và các trường hợp khác.

Khuyến cáo

Tác dụng phụ

  • Phản ứng da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng Lyell, hoại tử biểu bì nhiễm độc, mụn mủ ban đỏ toàn thân cấp tuy hiếm xảy ra, nhưng có khả năng gây tử vong. Nếu thấy xuất hiện ban hoặc các biểu hiện khác về da, phải ngưng dùng thuốc và thăm khám thầy thuốc.
  • Ban da và những phản ứng dị ứng khác thỉnh thoảng xảy ra. Thường là ban đỏ hoặc mày đay, nhưng đôi khi nặng hơn và có thể kèm theo sốt do thuốc và tổn thương niêm mạc. Nếu thấy sốt, bọng nước quanh các hốc tự nhiên, nên nghĩ đến hội chứng Stevens-Johnson, phải ngừng thuốc ngay. Quá liều paracetamol có thể dẫn đến tổn thương gan nặng và đôi khi hoại tử ống thận cấp. Người bệnh mẫn cảm với salicylat hiếm khi mẫn cảm với paracetamol và những thuốc có liên quan. Trong một số ít trường hợp riêng lẻ, paracetamol đã gây giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và giảm toàn thể huyết cầu.

Thận trọng 

  • Thận trọng ở bệnh nhân suy gan, suy thận, suy dinh dưỡng mạn tính, mất nước. 
  • Không nên sử dụng thuốc với các chế phẩm khác có chứa paracetamol.
  • Không khuyến cáo sử dụng cho trẻ em dưới 6 tuổi.
  • Khi sử dụng các dẫn chất của p-aminophenol, đặc biệt dùng liều lớn kéo dài gây giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, giảm toàn thể huyết cầu. Giảm bạch cầu trung tính và xuất huyết đã xảy ra sau khi dùng paracetamol. Hiếm gặp mất bạch cầu hạt ở bệnh nhân dùng paracetamol.
  • Thận trọng cho bệnh nhân thiếu hụt enzym glucose-6-phosphat dehydrogenase.
  • Thận trọng cho bệnh nhân bị thiếu máu.
  • Uống nhiều rượu và sử dụng paracetamol trong thời gian dài có thể gây tăng độc tính trên gan vì vậy nên tránh uống rượu.
  • Bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về các dấu hiệu của phản ứng trên da nghiêm trọng như hội chứng Steven- Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).
  • Phản ứng phụ nghiêm trọng trên da mặc dù tỷ lệ mắc phải là không cao nhưng nghiêm trọng, thậm chí đe dọa tính mạng bao gồm hội chứng Steven-Johnson (SJS), hội chứng hoại tử da nhiễm độc: toxic epidermal necrolysis (TEN) hay hội chứng Lyell, hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính: acute generalized exanthematous pustulosis (AGEP).
  • Triệu chứng của các hội chứng nêu trên được mô tả như sau:
  • Hội chứng Steven-Johnson (SJS): là dị ứng thuốc thể bọng nước, bọng nước khu trú ở quanh các hốc tự nhiên: mắt, mũi, miệng, tai, bộ phận sinh dục và hậu môn. Ngoài ra có thể kèm sốt cao, viêm phổi, rối loạn chức năng gan thận. Chẩn đoán hội chứng Steven-Johnson (SJS) khi có ít nhất 2 hốc tự nhiên bị tổn thương.
  • Hội chứng hoại tử da nhiễm độc (TEN): là thể dị ứng thuốc nặng nhất, gồm:
    • Các tổn thương đa dạng ở da: ban dạng sởi, ban dạng tinh hồng nhiệt, hồng ban hoặc các bọng nước bùng nhùng, các tổn thương nhanh chóng lan tỏa khắp người.
    • Tổn thương niêm mạc mắt: viêm giác mạc, viêm kết mạc mủ, loét giác mạc.
    • Tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa: viêm miệng, trợt niêm mạc miệng, loét hầu, họng thực quản, dạ dày, ruột.
    • Tổn thương niêm mạc đường sinh dục, tiết niệu.
    • Ngoài ra còn có các triệu chứng toàn thân trầm trọng như sốt, xuất huyết đường tiêu hóa, viêm phổi, viêm cầu thận, viêm gan,... tỷ lệ tử vong cao 15-30%.
  • Hội chứng ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP): mụn mủ vô trùng nhỏ phát sinh trên nền hồng ban lan rộng. Tổn thương thường xuất hiện ở các nếp gấp như nách, bẹn và mặt, sau đó có thể lan rộng toàn thân. Triệu chứng toàn thân thường có là sốt, xét nghiệm máu bạch cầu múi trung tính tăng cao.
  • Khi phát hiện những dấu hiệu phát ban trên da đầu tiên hoặc bất kỳ dấu hiệu phản ứng quá mẫn nào khác, bệnh nhân cần phải ngừng sử dụng thuốc. Người đã từng bị các phản ứng trên da nghiêm trọng do paracetamol gây ra thì không được dùng thuốc trở lại và khi đến khám chữa bệnh cần phải thông báo cho nhân viên y tế biết về vấn đề này.

Thận trọng với tá dược

  • Paralmax 325 sủi có chứa aspartam, một nguồn dinh dưỡng giàu phenylalanin. Chất này có thể gây hại cho bệnh nhân bị phenylketon-niệu (PKU), một rối loạn di truyền hiếm gặp gây tích lũy phenylalanine do cơ thể không thể đào thải nó như bình thường.
  • Mỗi viên có chứa khoảng 376 mg natri nên cần chú ý đến khẩu phần ăn hàng ngày trong trường hợp bệnh nhân có chỉ định ăn kiêng muối.
  • Natri benzoat: Có thể làm tăng bilirubin máu do bilirubin bị đẩy ra khỏi gắn kết với albumin có thể làm tăng nguy cơ vàng da, vàng mắt ở trẻ sơ sinh (dưới 4 tuần tuổi), từ đó có thể dẫn đến vàng da nhân xám (bilirubin không liên hợp tích tụ tại mô não).
  • Màu vàng số 6: Có thể gây các phản ứng dị ứng.

Tương tác thuốc

  • Phenothiazin: Cần phải chú ý đến khả năng gây hạ thân nhiệt nghiêm trọng ở người bệnh dùng đồng thời phenothiazin và liệu pháp hạ nhiệt (như paracetamol).
  • Probenecid làm giảm đi 2 lần khả năng đào thải paracetamol vì probenecid ức chế sự liên hợp của paracetamol với acid glucuronid. Cần giảm liều điều trị của paracetamol khi dùng chung với probenecid.
  • Salicylamide có thể kéo dài thời gian bán thải của paracetamol.
  • Các thuốc gây cảm ứng enzym gan như rifampicin và một số thuốc chống co giật (carbamazepin, phenytoin, barbiturat) có thể làm tăng độc tính trên gan của paracetamol.
  • Warfarin: Tác dụng chống đông máu của warfarin và các coumarin khác có thể tăng nhẹ khi sử dụng paracetamol kéo dài kèm theo tăng nguy cơ chảy máu.
  • Isoniazid: Giảm độ thanh thải của paracetamol, tăng độc tính của paracetamol đối với gan.
  • Zidovudin (AZT): Sử dụng đồng thời paracetamol và zidovudin làm bạch cầu giảm. Tránh sử dụng thuốc này cùng với AZT.
  • Metoclopramid và domperidon: Các thuốc ảnh hưởng đến nhu động dạ dày-ruột như metoclopramid và domperidon có thể làm tăng tốc độ hấp thu của paracetamol.
  • Cholestyramin: Làm giảm tốc độ hấp thu của paracetamol. Vì vậy, không nên dùng trong vòng 1 giờ sau khi uống paracetamol.
  • Cloramphenicol: Tăng nồng độ trong huyết tương của cloramphenicol.

Chống chỉ định

  • Bệnh nhân quá mẫn bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Bệnh nhân suy gan nặng.

Bảo quản

Không quá 30oC, tránh ẩm và ánh sáng.

Nhà sản xuất

Công ty Dược Phẩm Boston Pharma
Chi tiết sản phẩm
  • 1. Giới thiệu

  • 2. Thành phần

  • 3. Liều dùng - cách dùng

  • 4. Chỉ định

  • 5. Đối tượng sử dụng

  • 6. Khuyến cáo

  • 7. Chống chỉ định

  • 8. Bảo quản

  • 9. Nhà sản xuất

  • 10. Đánh giá

Đánh giá sản phẩm

Chưa có đánh giá cho sản phẩm này.

Hãy là người đầu tiên đánh giá sản phẩm!


Hỏi đáp

Sản phẩm tương tự