Thành phần của Thuốc Predstad 20 Stella
- Prednisolon 20 mg: Tương tương prednisolon natri metasulfobenzoat 31,44 mg
- Tá dược: Polyacrylat dispersion 30%, microcrystallin cellulose, crospovidon, manitol, aspartam, magnesi stearat, colloidal silica khan.
Dược động học
Hấp thu
Prednisolon được hấp thu dễ dàng từ đường tiêu hóa, sinh khả dụng phụ thuộc vào tốc độ hòa tan nếu uống viên nén. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được từ 1- 2 giờ sau khi uống.
Phân bố
Prednisolon liên kết với protein khoång 65 – 91%, giảm ở người cao tuổi. Thể tích phân bố của thuốc là 0,22 – 0,7 lít/kg.
Chuyển hóa
Prednisolon được chuyển hóa chủ yếu ở gan nhưng cũng được chuyển hóa trong hầu hết các mô, thành chất chuyển hóa không có hoạt tính.
Thải trừ
Thải trừ chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng các chất chuyển hóa tự do hoặc sulfat và glucuronid liên hợp. Nửa đời thải trừ của Prednisolon khoảng 3,6 giờ.
Dược lực học
Nhóm thuốc
Prednisolon là một steroid vỏ thượng thận tổng hợp với các đặc tính chủ yếu của một glucocorticoid.
Cơ chế tác dụng
-
Các tác dụng của prednisolon là do đặc tính glucocorticoid bao gồm: Tăng tổng hợp glycogen, tăng trữ glycogen ở gan, ức chế sử dụng glucose, đối kháng hoạt tính của insulin, tăng dị hóa protein dẫn tới cân bằng nitrogen âm tính, phân phối lại chất béo trong cơ thể, tăng hủy lipid, tăng tốc độ lọc cầu thận dẫn đến tăng thải trừ urat trong nước tiểu (bài tiết creatinin không thay đổi), giảm hấp thu calci ở ruột và tăng thải trừ calci qua thận. Prednisolon làm giảm bạch cầu ưa acid và tế bào lympho nhưng kích thích tạo hồng cầu ở tủy xương và bạch cầu đa nhân trung tính.
-
Các tác dụng khác của glucocorticoid chỉ có được khi dùng các liều điều trị cao hơn liều sinh lý (liều dược lý). Ở các liều này, thuốc được dùng cho cả mục đích điều trị và chẩn đoán, do khả năng ức chế sự bài tiết bình thường của các hormon thượng thận. Ở các liều dược lý, glucocorticoid có tác dụng chống viêm, ức chế miễn dịch và tác dụng lên hệ thống máu và lympho, dùng để điều trị tạm thời trong nhiều bệnh khác nhau.
-
Prednisolon ức chế quá trình viêm (phù, lắng đọng fibrin, giãn mao mạch, di chuyển bạch cầu và đại thực bào vào ổ viêm) và giai đoạn sau của lành sẹo vết thương (tăng sinh mao mạch, lắng đọng collagen, hình thành sẹo).
-
Cơ chế chống viêm: Ổn định màng lysosom của bạch cầu, ngăn cản giải phóng các hydrolase acid phá hủy bạch cầu, ức chế tập trung đại thực bào tại ổ viêm, làm giảm kết dính bạch cầu với nội mô mao mạch, làm giảm tính thấm thành mạch và hình thành phù, giảm thành phần bổ thể, đối kháng với hoạt tính của histamin và giải phóng kinin, giảm tăng sinh nguyên bào sợi, lắng đọng collagen và hình thành sẹo ở giai đoạn sau và có thể bởi các cơ chế khác chưa biết rõ.
Liều dùng - cách dùng của Thuốc Predstad 20 Stella
Liều dùng
-
Dùng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
-
Người lớn và người cao tuổi: khởi đầu 5 – 60 mg/ngày hoặc hơn, chia thành nhiều liều nhỏ; liều ban đầu phải được duy trì hoặc điều chỉnh cho đến khi đạt được đáp ứng mong muốn; giảm liều từ từ tới liều thấp nhất mà vẫn duy trì được đáp ứng lâm sàng mong muốn.
-
Trong quá trình điều trị lâu dài, có thể cần phải tạm thời tăng liều khi bị stress hoặc trong đợt cấp của bệnh. Nếu thiếu đáp ứng lâm sàng thích hợp nên ngưng thuốc từ từ và chuyển sang liệu pháp thay thế.
-
Chế độ liều ngắt quãng: một liều duy nhất vào buổi sáng cách nhật hoặc cách khoảng xa hơn.
-
Một số rối loạn đáp ứng được với corticosteroid: Bệnh cấp tính/nặng: có thể khởi đầu liều cao rồi giảm đến liều duy trì thấp nhất có hiệu quả càng sớm càng tốt. Khi điều trị lâu dài, không nên giảm liều vượt quá 5-7,5 mg/ngày.
-
Dị ứng và các rối loạn ở da: khởi đầu 5-15 mg/ngày.
-
Bệnh chất tạo keo: khởi đầu 20-30 mg/ngày, triệu chứng nghiêm trọng hơn có thể cần liều cao hơn.
-
Viêm khớp dạng thấp: khởi đầu 10-15 mg/ngày, duy trì liều hàng ngày thấp nhất tương ứng việc giảm các triệu chứng vừa phải.
-
Rối loạn máu và u bạch huyết: khởi đầu là 15-60 mg, giảm liều sau khi đạt đáp ứng lâm sàng hoặc huyết học thỏa đáng; liều cao hơn có thể giúp thuyên giảm bệnh bạch cầu cấp.
-
Trẻ em: chỉ dùng khi được chỉ định đặc biệt, xác định liều theo đáp ứng, nếu có thể, liều cách nhật thích hợp hơn.
Cách dùng
Predstad 20 được dùng đường uống bằng cách phân tán thuốc trong một ít nước. Nên dùng liều hàng ngày vào buổi sáng sau khi ăn.
Quên liều
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Quá liều và xử trí
-
Triệu chứng: Những triệu chứng quá liều gồm biểu hiện hội chứng dạng cushing, yếu cơ, và loãng xương, chỉ xảy ra khi dùng glucocorticoid dài ngày.
-
Xử trí: Trong những trường hợp này cần cân nhắc tạm ngừng hoặc ngừng hẳn việc dùng glucocorticoid.
Chỉ định của Thuốc Predstad 20 Stella
Điều trị và/hoặc ức chế các rối loạn do viêm và dị ứng.
Đối tượng sử dụng
-
Người lớn.
-
Trẻ em.
-
Phụ nữ mang thai:
-
Khả năng các corticosteroid qua nhau thai khác nhau giữa các loại, tuy nhiên, 88% prednisolon bị bất hoạt khi đi qua nhau thai. Dùng corticosteroid cho động vật có thai có thể gây ra những bất thường trong phát triển thai nhi bao gồm hở hàm ếch, thai chậm tăng trưởng trong tử cung và tác động đến sự tăng trưởng và phát triển não bộ. Không có bằng chứng corticosteroid làm tăng tỷ lệ dị tật bẩm sinh như hở hàm ếch/sứt môi ở người. Tuy nhiên, khi dùng thuốc trong thời gian dài hoặc lặp đi lặp lại trong thời kỳ mang thai, corticosteroid có thể làm tăng nguy cơ thai chậm tăng trưởng trong tử cung.
-
Về lý thuyết, có thể xảy ra giảm năng tuyến thượng thận ở trẻ sơ sinh khi tiếp xúc với corticosteroid trước khi sinh nhưng thường tự hết sau khi sinh và hiếm khi ảnh hưởng quan trọng về lâm sàng. Như tất cả các loại thuốc, chỉ nên kê đơn corticosteroid khi lợi ích cho người mẹ và con cao hơn các rủi ro. Tuy nhiên, khi cần, bệnh nhân có thai bình thường có thể được điều trị với corticosteroid như là không có thai.
-
Cần giám sát chặt chẽ bệnh nhân có tiền sản giật hoặc ứ dịch.
-
-
Phụ nữ cho con bú:
-
Corticosteroid tiết vào sữa mẹ một lượng nhỏ.
-
Liều prednisolon đến 40mg/ngày không có khả năng gây tác dụng toàn thân ở trẻ sơ sinh. Trẻ sơ sinh có mẹ uống liều cao hơn liều này có thể bị ức chế tuyến thượng thận nhưng lợi ích của việc cho con bú có thể sẽ cao hơn bất kỳ nguy cơ nào về lý thuyết.
-
-
Khả năng lái xe và vận hành máy móc: Cần chú ý tới đáp ứng của cơ thể với thuốc trước khi lái xe hay vận hành máy móc.
Khuyến cáo
Tác dụng phụ
Một loạt các phản ứng tâm thần gồm rối loạn cảm xúc (như tâm trạng dễ cáu gắt, hưng phấn, chán nản và không ổn định, và có ý nghĩ tự tử), các phản ứng tâm thần (bao gồm hưng cảm, hoang tưởng, ảo giác và tăng nặng bệnh tâm thần phân liệt), rối loạn hành vi, dễ cáu gắt, lo âu, rối loạn giấc ngủ và rối loạn chức năng nhận thức bao gồm nhầm lẫn và quên. Các phản ứng này thường gặp và có thể xảy ra ở cả người lớn và trẻ em. Ở người lớn, tần suất của các phản ứng nặng ước tính là 5-6%. Các ảnh hưởng về tâm lý đã được báo cáo khi ngưng corticosteroid; Chưa rõ tần suất.
Tỷ lệ mắc phải các tác dụng không mong muốn có thể dự đoán, bao gồm ức chế trục HPA tương quan với hiệu lực tương đối của thuốc, liều lượng, thời điểm dùng thuốc và thời gian điều trị:
-
Thường gặp
-
Dễ cáu gắt, tâm trạng chán nản và không ổn định, ý nghĩ tự tử, phản ứng tâm thần, hưng cảm, hoang tưởng, ảo giác và tăng nặng bệnh tâm thần phân liệt. Rối loạn hành vi, dễ cáu gắt, lo âu, rối loạn giấc ngủ, rối loạn chức năng nhận thức bao gồm nhầm lẫn và quên.
-
Rất hiếm gặp
-
Chứng calci hóa mạch máu và hoại tử da.
-
Chưa rõ tần suất (không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn)
-
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: Tăng nhạy cảm và mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng (cùng với sự ức chế các triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng), nhiễm trùng cơ hội, tái phát bệnh lao tiềm ẩn, nhiễm nấm Candida thực quản.
-
Hệ huyết học và bạch huyết: Tăng bạch cầu.
-
Hệ miễn dịch: Quá mẫn bao gồm cả phản vệ.
-
Nội tiết: Ức chế trục HPA (đặc biệt trong giai đoạn stress như chấn thương, phẫu thuật hay bệnh), mặt kiểu hội chứng Cushing, giảm dung nạp carbohydrat cùng với tăng nhu cầu đối với liệu pháp chống đái tháo đường, triệu chứng của bệnh đái tháo đường tiềm ẩn.
-
Chuyển hóa và dinh dưỡng: Giữ natri và nước, nhiễm kiềm giảm kali huyết, mất kali, cân bằng nitrogen và calci âm tính, không dung nạp glucose và dị hóa protein. Tăng cả nồng độ lipoprotein cholesterol tỷ trọng cao và tỷ trọng thấp trong máu. Tăng thèm ăn (Có thể dẫn đến tăng cân). Tăng cân, béo phì, tăng glucose huyết, rối loạn lipid huyết.
-
Tâm thần: Hưng phấn, lệ thuộc tâm lý, trầm cảm.
-
Hệ thần kinh: Trầm cảm, mất ngủ, hoa mắt, nhức đầu, chóng mặt.
-
Tăng áp lực nội sọ với phù gai thị (giả u não) thường xảy ra sau khi ngưng điều trị. Tăng nặng bệnh động kinh, tích mỡ ngoài màng cứng, đột quỵ do động mạch đốt sống thân nền (sự trầm trọng của bệnh viêm động mạch tế bào khổng lồ với các dấu hiệu lâm sàng của đột quy tiến triển được cho là do prednisolon).
-
Mắt: Glôcôm, phù gai thị, đục thủy tinh thể dưới bao sau, đục nhân thủy tinh thể (đặc biệt ở trẻ em), lôi mắt, mỏng giác mạc hoặc cũng mạc, làm trầm trọng bệnh ở mắt do virus hoặc nấm. Làm trầm trọng tình trạng bong võng mạc do rỉ dịch bóng nước, bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch hoặc mất thị lực lâu dài ở một số bệnh nhân bị bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch vô căn.
-
Tai và mê đạo: Chóng mặt.
-
Tim: Suy tim sung huyết ở bệnh nhân nhạy cảm, tăng huyết áp, tăng nguy cơ suy tim, tăng nguy cơ bệnh tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim (khi điều trị liều cao).
-
Mạch máu: Thuyên tắc huyết khối.
-
Tiêu hóa: Khó tiêu, buồn nôn, loét tiêu hóa kèm thủng và xuất huyết, chướng bụng, đau bụng, tiêu chảy, loét thực quản, viêm tụy cấp.
-
Da và mô dưới da: Rậm lông, teo da, thâm tím da, vân trên da, giãn mao mạch, mụn trứng cá, tăng tiết mồ hôi, ngứa, phát ban, mày đay.
-
Cơ xương và mô liên kết: Bệnh cơ ở các chi, loãng xương, gãy xương đốt sống và xương dài, hoại tử xương vô mạch, đứt gân, các bệnh về gân (đặc biệt là gân Achilles và gân bánh chè), đau cơ, ức chế sự tăng trưởng trong giai đoạn sơ sinh, thời thơ ấu và thời niên thiếu.
-
Hệ sinh sản và vú: Bất thường kinh nguyệt, vô kinh.
-
Tổng quát: Mệt mỏi, khó chịu, chậm lành vết thương. Những nghiên cứu liên quan: Tăng áp lực nội nhãn, có thể ức chế phản ứng với các test thử trên da.
-
Triệu chứng ngưng thuốc: Giảm liều corticosteroid đột ngột sau khi điều trị kéo dài có thể dẫn đến suy thượng thận cấp, hạ huyết áp và tử vong. Một "hội chứng ngưng thuốc" steroid có vẻ không liên quan đến suy vỏ thượng thận cũng có thể xảy ra sau khi ngưng đột ngột glucocorticoid. Hội chứng này bao gồm các triệu chứng như: Chán ăn, buồn nôn, nôn, hôn mê, đau đầu, sốt, tróc vảy da, đau cơ, đau khớp, viêm mũi, viêm kết mạc, các nốt ở da ngứa và đau, giảm cân hoặc hạ huyết áp. Các tác dụng này được cho là do sự thay đổi đột ngột nồng độ glucocorticoid hơn là giảm nồng độ corticosteroid. Các ảnh hưởng về tâm lý đã được báo cáo khi ngưng corticosteroid.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
-
Sau điều trị dài ngày với glucocorticoid, có khả năng xảy ra ức chế trục HPA, do đó bắt buộc phải giảm liều glucocorticoid từng bước một, thay vì ngừng đột ngột. Có thể áp dụng quy trình giảm liều của prednisolon là: Cứ 3 đến 7 ngày giảm 2,5 - 5mg, cho đến khi đạt liều sinh lý prednisolon xấp xỉ 5mg. Nếu bệnh xấu đi khi giảm thuốc, tăng liều prednisolon và sau đó giảm liều prednisolon từ từ hơn.
-
Áp dụng cách điều trị tránh tiếp xúc liên tục với những liều thuốc có tác dụng dược lý. Dùng một liều duy nhất trong ngày gây ít ADR hơn dùng những liều chia nhỏ trong ngày, và liệu pháp cách nhất là biện pháp tốt để giảm thiểu sự ức chế tuyến thượng thận và giảm thiểu những ADR khác. Trong liệu pháp cách nhật, cứ hai ngày một lần dùng một liều duy nhất, vào buổi sáng. Dự phòng loét dạ dày và tá tràng bằng các thuốc kháng histamin H2 hoặc các thuốc ức chế bơm proton khi dùng liều cao corticosteroid toàn thân.
-
Tất cả người bệnh điều trị dài hạn với glucocorticoid đều cần dùng thêm calcitonin, calcitriol và bổ sung calci để dự phòng loãng xương.
Tương tác thuốc
-
Prednisolon là chất gây cảm ứng enzym cytochrom P450 và là cơ chất của enzym P450 CYP 3A, do đó thuốc này tác động đến chuyển hóa của cyclosporin, erythromycin, phenobarbital, Phenytoin, carbamazepin, ketoconazol, rifampicin.
-
Phenytoin, phenobarbital, rifampicin và các thuốc lợi tiểu giảm kali huyết có thể làm giảm hiệu lực của prednisolon.
-
Prednisolon có thể gây tăng glucose huyết, do đó cần dùng liều insulin cao hơn.
-
Tránh dùng đồng thời prednisolon với thuốc chống viêm không steroid (NSAID) vì có thể gây loét dạ dày.
-
Thuốc kháng nấm: Amphotericin làm tăng nguy cơ hạ kali huyết, do đó nên tránh dùng đồng thời với corticosteroid trừ khi corticosteroid cần để kiểm soát phản ứng, ketoconazol ức chế chuyển hóa của methylprednisolon và có thể cả các corticosteroid khác.
-
Thuốc kháng virus: Ritonavir làm tăng nồng độ prednisolon và các corticosteroid khác trong huyết tương.
-
Glycosid tim: Tăng độc tính nếu hạ kali huyết xảy ra với corticosteroid.
-
Thuốc gây độc tế bào: Gia tăng nguy cơ độc tính huyết học với methotrexat.
-
Mifepriston: Làm giảm tác dụng của corticosteroid trong 3 - 4 ngày sau khi dùng mifepriston.
-
Vắc xin: Không nên dùng vắc xin sống cho những người bị suy giảm đáp ứng miễn dịch. Đáp ứng tạo kháng thể với vắc xin khác có thể bị giảm bớt.
-
Oestrogen: Oestrogen làm tăng tác dụng của glucocorticoid và cần phải điều chỉnh liều nếu oestrogen được thêm vào hoặc rút ra khỏi chế độ liều ổn định.
-
Somatropin: Tác dụng thúc đẩy tăng trưởng có thể bị ức chế.
-
Thuốc giống thần kinh giao cảm: Tăng nguy cơ hạ kali huyết nếu dùng liều cao corticosteroid với liều cao của bambuterol, fenoteral, formoteral, ritodrin, salbutamol, salmeterol và terbutalin.
-
Các thuốc khác: Corticosteroid làm giảm tác dụng mong muốn của thuốc hạ đường huyết (kể cả insulin), thuốc chống tăng huyết áp và thuốc lợi tiểu, và làm tăng tác dụng hạ kali huyết của acetazolamide thuốc lợi tiểu quai, thuốc lợi tiểu thiazid, carbenoxolon và theophyllin.
Thận trọng
-
Bệnh nhân hoặc người thân đang hoặc có tiền sử rối loạn cảm xúc nghiêm trọng.
-
Bệnh nhân/tiền sử gia đình đái tháo đường bệnh đái tháo đường/glôcôm; tăng huyết áp, suy tim sung huyết; suy gan; động kinh; loãng xương; có tiền sử bệnh tâm thần do corticosteroid; loét tiêu hóa; bệnh cơ do dùng steroid trước đó; nhược cơ đang dùng liệu pháp kháng cholinesterase; có rối loạn thuyên tắc huyết khối; suy thận; có tiền sử bệnh lao hoặc có biến đổi đặc trưng trên X-ray của bệnh lao; nhồi máu cơ tim gần đây; bệnh thủy đậu; bệnh sởi; suy giáp bị bệnh gan mạn tính kèm suy gan.
-
Người cao tuổi: teo vỏ thượng thận tiến triển trong điều trị lâu dài và có thể kéo dài nhiều năm sau khi ngưng điều trị.
-
Corticosteroid gây chậm tăng trưởng trong giai đoạn sơ sinh, thời thơ ấu và thời niên thiếu, có thể không phục hồi.
-
Nguy cơ phản ứng không mong muốn về tâm thần nghiêm trọng có thể cao hơn.
-
Giảm liều đột ngột sau khi điều trị kéo dài có thể dẫn đến suy thượng thận cấp, hạ huyết áp và tử vong.
-
Phụ nữ có thai: chỉ dùng khi lợi ích cao hơn rủi ro.
-
Cần chú ý tới đáp ứng của cơ thể với thuốc trước khi lái xe hay vận hành máy móc.
Chống chỉ định
- Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Nhiễm khuẩn nặng, trừ sốc nhiễm khuẩn và lao màng não.
- Thương tổn da do virus, nấm hoặc lao.
- Đang dùng vaccine virus sống.
Bảo quản
Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô, tránh ẩm. Nhiệt độ không quá 30°C.