Thành phần của Thuốc Tomethrol 4mg
Bảng thành phần
-
Dược chất: Methylprednisolon 4 mg
-
Tá dược: Lactose monohydrat, Amidon (tinh bột mì), Polyvinyl pyrolidon (P.V.P K30), Magnesi stearat.
Dược động học
Hấp thu
-
Methylprednisolon được hấp thu nhanh và đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 1,5 tới 2,3 giờ ở mọi liều lượng sau khi uống ở người lớn khỏe mạnh bình thường.
-
Sinh khả dụng tuyệt đối của methylprednisolon trên người bình thường, khỏe mạnh nhìn chung cao (82% đến 89%) sau khi uống.
Phân bố
-
Methylprednisolon phân bố rộng trong các mô, qua được hàng rào máu não và tiết vào trong sữa.
-
Thể tích phân bố biểu kiến của thuốc là khoảng 1,4L/kg. Methylprednisolon gắn với protein huyết tương người với tỷ lệ khoảng 77%
Chuyển hóa
-
Ở người, methylprednisolon được chuyển hóa ở gan thành các chất chuyển hóa bất hoạt, các chất chuyển hóa chủ yếu là 20 α-hydroxymethylprednisolon và 20ß- hydroxymethylprednisolon.
-
Quá trình chuyển hóa ở gan chủ yếu qua enzym CYP3A4.
Thải trừ
-
Nửa đời bán thải trung bình của methylprednisolon vào khoảng 1,8 đến 5,2 giờ. Tốc độ đào thải tổng thể là khoảng 5 đến 6 mL/phút/kg.
-
Không cần điều chỉnh liều ở người suy thận. Có thể thẩm tách máu đối với methylprednisolon.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Glucocorticosteroid.
Cơ chế tác dụng:
-
Methylprednisolon là một glucocorticoid, dẫn xuất 6 - alpha - methyl của prednisolon, có tác dụng chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch rõ rệt.
-
Do methyl hóa prednisolon, tác dụng corticoid chuyển hóa muối đã được loại trừ, vì vậy có rất ít nguy cơ giữ Na+, và gây phù. Tác dụng chống viêm của methylprednisolon tăng 20% so với tác dụng của prednisolon; 4mg methylprednisolone có hiệu lực bằng 20mg hydrocortison.
-
Glucocorticoid làm giảm tính thấm mao mạch do ức chế hoạt tính của kinin và các nội độc tố vi khuẩn và do làm giảm lượng histamin giải phóng bởi bạch cầu ưa base
-
Trong một số trường hợp, glucocorticoid làm chết các tế bào lympho - T. Những tế bào - T bình thường trong máu ngoại biên có tính đề kháng cao đối với tác dụng gây chết tế bào của glucocorticoid.
-
Những tác dụng kháng lympho bào này được khai thác trong hóa trị liệu bệnh leukemia cấp thể lympho và bệnh u hạch bạch huyết
- Corticosteroid có hiệu lực trong hen phế quản, chứng tỏ vai trò của viêm trong sinh bệnh học miễn dịch của bệnh này. Bao giờ cũng phải bắt đầu điều trị với thuốc kích thích beta. Trong những cơn hen nặng phải nằm viện, cần điều trị tấn công tiêm glucocorticoid là chủ yếu. Tuy nhiên những người bệnh hen này vẫn cần tiếp tục dùng corticosteroid hít hoặc uống. Thường điều trị những cơn hen cấp tính ít nặng hơn bằng những đợt ngắn uống glucocorticoid. Sự ức chế chức năng tuyến thượng thận thường hết trong vòng 1 - 2 tuần.
- Trong điều trị bệnh hen phế quản mạn tính nặng mà những biện pháp khác không có hiệu quả, có thể phải sử dụng dài hạn glucocorticoid với liều thấp nhất có tác dụng để có thể cứu sống được người bệnh và cần thận trọng khi dự định ngừng thuốc.
- Glucocorticoid là liệu pháp hàng đầu trị hội chứng thận hư. Trong bệnh viêm cầu thận màng, áp dụng liệu pháp glucocorticoid cách ngày trong 8 đến 10 tuần, sau đó giảm dần liều trong 1 đến 2 tháng.
- Có thể điều trị những biển hiện của dị ứng thời gian ngắn, như sốt cỏ khô, bệnh huyết thanh, mày đay, viêm da tiếp xúc, phản ứng thuốc, ong đốt và phù thần kinh - mạch bằng glucocorticoid bổ sung cho liệu pháp chính.
- Trong thiếu máu tan máu miễn dịch, nếu không chữa được nguyên nhân chính hoặc nếu cần can thiệp khẩn cấp, glucocorticoid là liệu pháp cơ bản. Ít khi chỉ định truyền máu vì có thể gây biến chứng tăng tan máu. Nếu tình trạng bệnh nguy hiểm đến đời sống, tiêm tĩnh mạch liều cao methylprednisolon trước khi truyền máu và cần theo dõi chặt chẽ người bệnh.
- Điều trị bệnh sarcoid bằng corticosteroid. Do nguy cơ mắc bệnh lao thứ phát, người bệnh có biểu hiện mắc lao phải được điều trị dự phòng chống lao.
Liều dùng - cách dùng của Thuốc Tomethrol 4mg
Liều dùng
Chỉ định |
Liều khởi đầu được khuyến nghị |
Viêm khớp dạng thấp nặng |
12 - 16mg |
Viêm khớp dạng thấp ít nghiêm trọng |
8 - 12mg |
Viêm khớp dạng thấp nhẹ |
4 - 8mg |
Viêm khớp dạng thấp ở trẻ em |
4 - 8mg |
Viêm đa cơ toàn thân (viêm đa cơ) |
48mg |
Lupus ban đỏ hệ thống |
20 - 100mg |
Thấp tim cấp |
48mg cho đến khi ESR bình thường trong một tuần |
Bệnh dị ứng |
12 - 40mg |
Hen phế quản |
64mg với liều hàng ngày/ 100mg với liều trong liệu pháp cách ngày |
Bệnh mắt |
12 - 40mg |
Rối loạn huyết học và bạch cẩu |
16 - 100mg |
U lympho ác tính |
16 - 100mg |
Viêm loét đại tràng |
16 - 60mg |
Bệnh Crohn |
Lên tới 48mg mỗi ngày trong giai đoạn cấp tính |
Cấy ghép nội tạng |
Lên tới 3,6 mg/kg/ngày |
Bệnh sarcoid |
32 - 48mg (liệu pháp cách ngày) |
Viêm động mạch do tế bào khổng |
64mg |
Pemphigus thể thông thường (P. vulgaris) |
80 - 360mg |
Cách dùng
-
Thuốc dùng đường uống, khuyến cáo nên uống vào 8 giờ sáng.
Xử trí khi quá liều
Triệu chứng
-
Những triệu chứng quá liều gồm biểu hiện hội chứng Cushing (toàn thân), yếu cơ (toàn thân), và loãng xương (toàn thân), tất cả chỉ xảy ra khi dùng glucocorticoid dài hạn
-
Khi sử dụng liều quá cao trong thời gian dài, tăng năng vỏ tuyến thượng thận và ức chế tuyến thượng thận có thể xảy ra.
Xử trí
-
Trong những trường hợp này cần cân nhắc để có quyết định đúng đắn tạm ngừng hoặc ngừng hẳn việc dùng glucocorticoid.
Xử trí khi quên liều
-
Hãy uống ngay khi nhớ ra. Nếu thời gian gần với lần dùng thuốc tiếp theo, bỏ qua liều đã quên và hãy dùng liều tiếp theo vào thời gian thường lệ. Không dùng liều gấp đôi để bù vào liều đã quên.
Chỉ định của Thuốc Tomethrol 4mg
Tomethrol 16 được chỉ định cho các trường hợp cần glucocorticoid như:
- Rối loạn nội tiết: Suy thượng thận nguyên phát và thứ phát, Tăng sản thượng thận bẩm sinh.
- Rối loạn do thấp khớp: Rối loạn viêm khớp, Bệnh viêm khớp mạn tính thiếu niên, Viêm cột sống dính khớp.
- Bệnh chất tạo keo: Lupus ban đỏ hệ thống, Viêm đa cơ toàn thân (viêm đa cơ), Thấp tim cấp, Viêm động mạch do tế bào khổng lồ/Đau đa cơ do thấp khớp.
- Bệnh thuộc về da: Pemphigus thể thông thường (P. vulgaris).
- Bệnh dị ứng: Viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm, Các phản ứng quá mẫn với thuốc.
- Bệnh huyết thanh: Viêm da do tiếp xúc, Hen phế quản.
- Bệnh về mắt: Viêm màng mạch nho phía trước (viêm mống mắt, viêm mống mắt thể mi), Viêm màng mạch nho phía sau, Viêm thần kinh thị giác.
- Bệnh ở đường hô hấp: Sarcoid phổi, Lao phổi tối cấp hay lan tỏa khi dùng đồng thời hóa trị liệu kháng lao thích hợp, Viêm phổi hít.
- Rối loạn về huyết học: Xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn ở người lớn, Thiếu máu tán huyết mắc phải (tự miễn).
- Các bệnh ung thư: Bệnh leukemia cấp tính, U lympho ác tính.
- Bệnh về đường tiêu hóa; Viêm loét đại tràng, Bệnh Crohn.
- Các chỉ định khác; Lao màng não (khi dùng đồng thời hóa trị liệu kháng lao thích hợp).
- Cấy ghép nội tạng
Đối tượng sử dụng
-
Người bị rối loạn nội tiết như suy tuyến thượng thận,..
-
Người bị rối loạn khớp, viêm khớp
-
Người bị các bệnh hệ thống như lupus, viêm đa cơ,..
-
Người bị các bệnh về da.
-
Người bị bệnh dị ứng
-
Người mắc bệnh đường hô hấp
-
Người bị rối loạn máu như: giảm tiểu cầu, thiếu máu tán huyết,...
Phụ nữ có thai và cho con bú
-
Chỉ sử dụng khi thật cần thiết và phải hỏi ý kiến của thầy thuốc.
Người lái xe và vận hành máy móc
-
Ảnh hưởng của corticosteroid lên khả năng lái xe và vận hành máy móc chưa được đánh giá một cách có hệ thống. Các tác dụng không mong muốn, như choáng váng, chóng mặt, rối loạn thị giác và mệt mỏi có thể xảy ra sau khi điều trị bằng corticosteroid. Nếu bị ảnh hưởng bệnh nhân không nên lái xe hay vận hành máy móc.
Khuyến cáo
Tác dụng phụ
Phân loại theo hệ cơ |
Tần suất gặp |
Tác dụng không mong muốn |
Nhiễm khuẩn và lây nhiễm |
Thường gặp |
Nhiễm khuẩn (bao gồm tăng tính nhạy cảm và mức độ nghiêm trọng của nhiễm khuẩn cùng với việc che dấu một vài dấu hiệu nhiễm khuẩn) |
Không xác |
Nhiễm khuẩn cơ hội; tái phát lao tiềm ẩn; viêm màng ngoài tim |
|
Rối loạn máu và hệ |
Không xác |
Tăng bạch cầu |
Các rối loạn hệ miễn |
Không xác |
Mẫn cảm với thuốc (bao gồm phản ứng phản vệ) Giảm phản ứng với các test da |
Các rối loạn nội tiết
|
Thường gặp |
Hội chứng Cushing |
Không xác |
Suy chức năng tuyến yên |
|
Bướu lành tính, bướu |
Không xác |
Kaposi's sarcoma |
Các rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
|
Thường gặp |
Giữ natri, giữ nước |
Không xác |
Nhiễm toan chuyển hóa; hạ kali huyết; rối loạn lipid máu; giảm dung nạp; tăng nhu cầu insulin (hoặc các yếu tố hạ đường huyết ở bệnh nhân tiểu đường); u mỡ; tăng ngon miệng (có thể dẫn tới sự tăng cân); u mỡ ngoài màng cứng tủy sống |
|
Các rối loạn tâm thần
|
Thường gặp |
Rối loạn cảm xúc (bao gồm tâm trạng chán nản và tâm trạng sảng khoái) |
Không xác |
Rối loạn tâm thần (bao gồm hưng cảm, ảo tưởng, ảo giác và tâm thần phân liệt, hành vi loạn thần); rối loạn cảm xúc (bao gồm cảm xúc không ổn định, phụ thuộc về tinh thần, có ý định tự sát); rối loạn tâm lý; thay đổi tính cách; trạng thái lú lẫn; lo âu; dao động tính khí; mất ngủ; cáu gắt |
|
Các rối loạn hệ thần |
Không xác |
Tăng áp lực nội sọ (với bệnh phù gai thị (tăng áp lực nội sọ lành tính)); co giật; mất trí nhớ; rối loạn nhận thức; chóng mặt; đau đầu. |
Các rối loạn về mắt |
Thường gặp |
Đục thủy tinh thể |
Không xác |
Cườm nước; lồi mắt; mỏng giác mạc; mỏng võng mạc; bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch |
|
Các rối loạn tai và tai |
Không xác |
Chóng mặt |
Các rối loạn về tim |
Không xác |
Suy tim sung huyết (với bệnh nhân nhạy cảm); vỡ cơ tim sau nhồi máu cơ tim |
Các rối loạn về mạch |
Thường gặp |
Cao huyết áp |
Không xác |
Huyết áp thấp; thuyên tắc và huyết khối động mạch |
|
Các rối loạn hệ hô |
Không xác |
Thuyên tắc phổi; nấc |
Các rối loạn tiêu hóa |
Thường gặp |
Loét đường tiêu hóa (có khả năng thủng và xuất huyết đường tiêu hóa) |
Không xác |
Thủng ruột; xuất huyết dạ dày; viêm tụy; viêm loét thực quản; viêm thực quản; đau bụng; tiêu chảy; chứng khó tiêu; buồn nôn |
|
Các rối loạn gan - mật |
Không xác |
Men gan tăng (ví dụ tăng alanin aminotransferase, tăng aspartat aminotransferase) |
Các rối loạn gan - mật |
Không xác |
Men gan tăng (ví dụ tăng alanin aminotransferase, tăng aspartat aminotransferase) |
Các rối loạn trên da |
Thường gặp |
Teo da, mụn trứng cá |
Không xác |
Phù mạch; chứng rậm lông; đốm xuất huyết; vết bầm máu; ban đỏ; tăng tiết mồ hôi; rạn da; phát ban; ngứa; mề đay; giãn mao mạch |
|
Các rối loạn cơ xương và mô liên kết |
Thường gặp |
Yếu cơ; chậm lớn |
Không xác |
Đau cơ; bệnh về cơ; teo cơ; loãng xương; hoại tử xương; gãy xương bệnh lý; bệnh khớp do nguyên nhân thần kinh; đau khớp |
|
Các rối loạn hệ sinh |
Không xác |
Kinh nguyệt không đều |
Các rối loạn chung và |
Thường gặp |
Chậm lành vết thương |
Không xác |
Phù ngoại biên; mệt mỏi; khó ở; hội chứng cai thuốc - giảm liều corticosteroid đột ngột sau điều trị kéo dài có thể dẫn đến suy thượng thận cấp tính; hạ huyết áp và tử vong (xem phẩn các trường hợp thận trọng khi sử dụng thuốc) |
|
Cận lâm sàng |
Thường gặp |
Giảm kali máu |
Không xác |
Tăng áp lực nội nhãn; giảm cân bằng carbohydrate; tăng canxi niệu; tăng phosphatase kiềm trong máu; tăng ure trong máu; giảm phản ứng với test da |
|
Các biến chứng về |
Không xác |
Đứt dây chằng (đặc biệt là gân Achilles); Gãy xương sống do chèn ép |
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
-
Trong những chỉ định cấp, nên sử dụng glucocorticoid với liều thấp nhất và trong thời gian ngắn nhất có hiệu lực lâm sàng.
-
Sau điều trị dài ngày với glucocorticoid, nếu ức chế trục đồi - tuyến yên - thượng thận có khả năng xảy ra, điều cấp bách là phải giảm liều glucocorticoid từng bước một, thay vì ngừng đột ngột.
-
Áp dụng chế độ điều trị tránh tác động liên tục của những liều thuốc có tác dụng dược lý. Dùng một liều duy nhất trong ngày gây ít ADR hơn những liều chia nhỏ, và liệu pháp cách ngày là biện pháp tốt để giảm thiểu sự ức chế tuyến thượng thận và những ADR khác. Trong liệu pháp cách ngày, dùng một liều duy nhất cứ 2 ngày một lần, vào buổi sáng.
-
Theo dõi và đánh giá định kỳ những thông số về loãng xương, tạo huyết, dung nạp glucose, những tác dụng trên mắt và huyết áp.
-
Dự phòng loét dạ dày và tá tràng bằng các thuốc kháng thụ thể H2 - histamin khi dùng liều cao methylprednisolon toàn thân.
-
Tất cả người bệnh điều trị dài hạn với glucocorticoid cần bổ sung calci để dự phòng loãng xương.
-
Những người có khả năng bị ức chế miễn dịch do glucocorticoid cần được cảnh báo về khả năng dễ bị nhiễm khuẩn.
-
Những người bệnh sắp được phẫu thuật có thể phải dùng bổ sung glucocorticoid vì đáp ứng bình thường với stress đã bị giảm sút do ức chế trục đồi - tuyến yên - thượng thận
Tương tác thuốc
Phân loại thuốc - thuốc hoặc hoạt chất |
Tương tác/Ảnh hưởng |
Kháng khuẩn |
CHẤT ỨC CHẾ CYP3A4. Ngoài ra, methylprednisolon có thể làm tăng tốc độ acetyl hóa và độ thanh thải isoniazid |
Kháng sinh, thuốc kháng lao |
Chất cảm ứng CYP3A4 |
Thuốc chống đông (dạng uống) |
Tác dụng của methylprednisolon trên thuốc chống đông đường uống biến đổi. Đã có nhiều báo cáo về việc tăng hay giảm tác dụng của thuốc chống đông khi dùng chung với corticosteroid. Chính vì vậy, phải kiểm tra các chỉ số đông máu để duy trì tác dụng mong muốn của thuốc chống đông |
Thuốc chống co giật |
Chất cảm ứng CYP3A4 (và là cơ chất) |
Thuốc chống co giật - PHENOBARBITAL - PHENYTOIN |
Chất cảm ứng CYP3A4 |
Thuốc kháng cholinergic |
Các corticoid có thể làm ảnh hưởng đến tác dụng 1. Đã có báo cáo về bệnh cơ cấp tính khi sử dụng liều cao các corticosteroid với các thuốc kháng cholinergic như các thuốc chẹn thần kinh cơ 2. Đã có báo cáo về tính đối kháng về tác dụng ức chế thần kinh cơ của pancuronium và vecuronium trên bệnh nhân dùng corticosteroid. Tương tác này có thể xảy ra với tất cả các chất chẹn thần kinh cơ có tính cạnh tranh |
Thuốc ức chế enzyme |
Steroid có thể làm giảm các tác dụng của thuốc ức chế enzym cholinesterase dùng trong điều trị chứng nhược cơ |
Thuốc chống tiểu đường |
Vì corticosteroid có thể làm tăng nồng độ glucose trong máu, cần điều chỉnh liều lượng thuốc chống tiểu đường |
Thuốc chống nôn - APREPITANT - FOSAPREPITANT |
ức chế CYP3A4 (và là cơ chất) |
Thuốc kháng nấm - ITRACONAZOLE - KETOCONAZOL |
ức chế CYP3A4 (và là cơ chất) |
Thuốc ức chế aromatase |
ức chế thượng thận gây ra do aminoglutethimide có thể làm trầm trọng thêm những thay đổi về nội tiết phát sinh từ liệu pháp glucocorticoid kéo dài |
Thuốc chẹn kênh Calci |
ức chế CYP3A4 (và là cơ chất) |
Thuốc tránh thai (dạng - ETHINYLESTRADIOL |
ức chế CYP3A4 (và là cơ chất) |
Nước ép bưởi |
ức chế CYP3A4 |
Thuốc ức chế miễn dịch |
ức chế CYP3A4 (và là cơ chất) 1/ Khi dùng đồng thời cyclosporine với methylprednisolon thì xuất hiện sự ức chế chuyển hóa lẫn nhau; vì vậy các phản ứng có hại khi dùng riêng mỗi thuốc của một trong hai thuốc sẽ dễ xảy ra hơn |
Thuốc ức chế miễn dịch |
Cơ chất của CYP3A4 |
Thuốc kháng sinh họ macrolid - CLARITHROMYCIN - ERYTHROMYCIN |
ức chế CYP3A4 (và là cơ chất) |
Thuốc kháng sinh họ macrolid - TROLEANDOMYCIN |
ức chế CYP3A4 |
NSAID (thuốc kháng viêm ASPIRIN (acetylsalicylic) liều |
1/ Tỷ lệ chảy máu và loét dạ dày có thể tăng khi dùng methylprednisolon cùng với các thuốc NSAID 2/ Methylprednisolon có thể làm tăng độ thanh thải của aspirin liều cao, dẫn đến giảm nồng độ salicylat huyết thanh. Ngừng điều trị bằng methylprednisolon có thể làm tăng nồng độ salicylat trong huyết thanh, dẫn đến tăng nguy cơ ngộ độc salicylat. |
Thuốc làm giảm kali |
Khi sử dụng corticosteroid đồng thời với các loại thuốc làm giảm kali (như là thuốc lợi tiểu thiazid hoặc thuốc lợi tiểu quai), bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ sự xuất hiện của chứng hạ kali huyết. Nguy cơ hạ kali huyết cũng tăng khi sử dụng đồng thời corticosteroid với amphotericin B, các xanthen hoặc thuốc chủ vận beta 2. |
Thuốc kháng virus Các thuốc ức chế HlV-protease |
ức chế CYP3A4 (và là cơ chất) 1/ Các chất ức chế protease như là Indinavir và ritonavir có thể làm tăng nồng độ corticosteroid trong huyết tương. 2/ Các corticosteroid có thể làm tăng sự chuyển hóa của các thuốc ức chế HlV-protease dẫn tới tăng nồng độ trong huyết tương |
Tương kỵ: Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Thận trọng
Tác dụng ức chế miễn dịch/Tăng độ nhạy cảm với các bệnh nhiễm khuẩn.
-
Corticosteroid có thể làm tăng độ nhạy cảm với nhiễm khuẩn, che lấp một số dấu hiệu nhiễm khuẩn, và các nhiễm khuẩn mới có thể xảy ra khi dùng corticosteroid. Điều này có thể làm giảm sự đề kháng và mất khả năng khu trú nơi nhiễm khuẩn khi sử dụng corticosteroid.
-
Bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế miễn dịch dễ bị nhiễm khuẩn hơn những người khác. Ví dụ ở trẻ em hay người lớn chưa có miễn dịch đang dùng corticosteroid khi mắc thủy đậu và sởi có thể bị nặng hơn và thậm chí tử vong.
-
Có thể dùng vắc xin chết hoặc vắc xin bất hoạt cho bệnh nhân đang dùng corticosteroid với liều ức chế miễn, tuy nhiên, đáp ứng với những vắc xin này có thể giảm đi. Có thể sử dụng các biện pháp tạo miễn dịch cho bệnh nhân đang dùng các liều không ức chế miễn dịch của corticosteroid.
-
Cần hạn chế sử dụng corticosteroid trong bệnh lao hoạt động, ở các trường hợp lao rải rác hoặc bạo phát, trong đó corticosteroid được dùng để quản lý bệnh, kết hợp với chế độ chống lao thích hợp. Khi corticosteroid được chỉ định ở bệnh nhân lao tiềm tàng hoặc phản ứng với tuberculin, cần quan sát rất chặt chẽ vì bệnh có thể tái phát. Nếu dùng corticosteroid kéo dài thì những bệnh nhân này cần dùng dự phòng các thuốc kháng lao.
-
Đã có báo cáo về Sarcoma Kaposi ở bệnh nhân dùng liệu pháp corticosteroid. Khi ngừng corticosteroid có thể sẽ thuyên giảm về lâm sàng.
Hệ miễn dịch: Có thể xảy ra phản ứng dị ứng (ví dụ phù mạch)
-
Vì một số hiếm các trường hợp dị ứng trên da và phản ứng phản vệ/dạng phản vệ xảy ra ở bệnh nhân được điều trị bằng liệu pháp corticosteroid, cần thực hiện các biện pháp phòng ngừa thích hợp trước khi cho điều trị, đặc biệt với những bệnh nhân có tiền sử dị ứng với bất kỳ loại thuốc nào.
Nội tiết:
-
Ở bệnh nhân đang trong thời gian điều trị corticosteroid mà phải chịu áp lực bất thường, cần chỉ định tăng liều loại corticosteroid tác dụng nhanh trước, trong và sau khi phải chịu áp lực đó.
-
Ngoài ra, thiểu năng thượng thận còn dẫn tới tử vong nếu ngừng dùng glucorticoid đột ngột
-
Thiểu năng vỏ thượng thận thứ phát do thuốc có thể giảm thiểu bằng cách giảm dần liều. Kiểu thiểu năng thượng thận này có thể tồn tại nhiều tháng sau khi ngưng thuốc;
-
“Hội chứng ngừng đột ngột” steroid không liên quan đến tình trạng suy vỏ thượng thận có thể xuất hiện sau khi ngừng sử dụng glucocorticoid đột ngột. Hội chứng này bao gồm các triệu chứng như: chán ăn, buồn nôn, nôn ói, hôn mê, đau đầu, sốt, đau khớp, bong da, đau cơ, sụt cân và/hoặc hạ huyết áp. Những ảnh hưởng này được cho là do sự thay đổi đột ngột nồng độ glucocorticoid hơn là nồng độ corticosteroid thấp.
-
Do glucocorticoid có thể gây ra hoặc làm nặng thêm hội chứng. Cushing, không dùng glucocorticoid cho bệnh nhân bị bệnh Cushing.
-
Thận trọng khi sử dụng corticosteroid có tác dụng toàn thân ở bệnh nhân thiểu năng tuyến giáp và cần theo dõi bệnh nhân thường xuyên.
Chuyển hóa và dinh dưỡng:
-
Các corticosteroid bao gồm methylprednisolon có thể làm tăng glucose huyết, làm cho bệnh tiểu đường đã có nặng thêm và nếu dùng corticosteroid trong thời gian dài có thể dẫn tới bị bệnh tiểu đường.
-
Thận trọng khi sử dụng corticosteroid có tác dụng toàn thân ở bệnh nhân tiểu đường (hoặc bệnh nhân có tiền sử gia đình bị tiểu đường) và cần theo dõi bệnh nhân thường xuyên.
Tâm thần: Loạn tâm thần có thể xuất hiện khi dùng corticosteroid, từ sảng khoái, mất ngủ, thay đổi tâm trạng, dao động tính khí và trầm uất nặng cho đến những biểu hiện tâm thần thực sự. Cảm xúc không ổn định hay khuynh hướng tâm thần cũng có thể nặng nề hơn bởi corticosteroid.
Hệ thần kinh: Thận trọng khi dùng corticosteroid toàn thân trên những bệnh nhân có rối loạn động kinh và trên những bệnh nhân nhược cơ nặng.
Đã có những báo cáo về chứng tích mỡ ngoài màng cứng ở bệnh nhân đang sử dụng corticosteroid, thường là sử dụng liều cao trong thời gian dài.
Mắt:
-
Thận trọng khi dùng corticosteroid trên những bệnh nhân bị herpes simplex ở mắt vì có thể gây thủng giác mạc.
-
Sử dụng corticosteroid trong thời gian dài có thể gây đục thủy tinh thể dưới bao sau và đục thủy tinh thể ở trung tâm (đặc biệt ở trẻ em), lồi mắt, hoặc tăng áp lực nội nhãn có thể dẫn tới bệnh tăng nhãn áp có thể kèm hủy hoại thần kinh thị giác. Trên những bệnh nhân dùng glucocorticoid có thể tăng bị nhiễm nấm hoặc virus thứ phát ở mắt. Liệu pháp corticosteroid đã có liên quan đến bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch, có thể dẫn tới bong võng mạc.
Tim:
-
Các tác dụng bất lợi của glucocorticoid đối với hệ tim mạch, như rối loạn mỡ máu và tăng huyết áp, có thể khiến bệnh nhân đang được điều trị và hiện có các yếu tố nguy cơ tim mạch phải chịu thêm các tác dụng khác trên tim mạch, nếu điều trị bằng liều cao và kéo dài.
-
Trong trường hợp bị suy tim sung huyết, nên thận trọng khi sử dụng corticosteroid đường toàn thân và chỉ sử dụng khi đặc biệt cần thiết.
Mạch: Thận trọng khi dùng corticosteroid trên những bệnh nhân cao huyết áp.
Tiêu hóa: Không có khái niệm phổ biến là chính corticosteroid chịu trách nhiệm về loét đường tiêu hóa trong quá trình điều trị, tuy nhiên, dùng glucocorticoid có thể che lấp những triệu chứng của loét đường tiêu hóa, khiến gặp phải hoặc chảy máu mà không có kèm đau đớn rõ rệt.
Gan mật: Corticosteroid liều cao có thể làm viêm tụy cấp.
Cơ xương: Đã có báo cáo về bệnh cơ cấp tính khi sử dụng corticosteroid liều cao, thường xảy ra ở bệnh nhân bị các rối loạn dẫn truyền thần kinh cơ (ví dụ nhược cơ nặng) hay trên bệnh nhân đang dùng các thuốc kháng cholinergic như thuốc ức chế thần kinh cơ (ví dụ pancuronium).
Thận và tiết niệu: Thận trọng khi sử dụng corticosteroid trên bệnh nhân suy thận.
Chấn thương, nhiễm độc và các biến chứng phẫu thuật: Không nên dùng liều cao corticosteroid theo đường toàn thân để điều trị vết thương do chấn thương não.
Cảnh báo khác:
-
Do biến chứng khi điều trị bằng glucocorticoid phụ thuộc vào liều và thời gian điều trị, quyết định điều trị phải dựa trên sự cân nhắc giữa nguy cơ/ích lợi với từng trường hợp riêng và thời gian điều trị cũng phải được cân nhắc hoặc dùng hàng ngày hoặc dùng cách ngày. Nên dùng liều thấp nhất của corticoid để kiểm soát tình hình điều trị, và khi có thể giảm liều thì nên giảm dần.
-
Phối hợp với các chất ức chế CYP3A, bao gồm các sản phẩm có chứa cobicistat, sẽ làm tăng nguy cơ các phản ứng phụ toàn thân. Nên tránh phối hợp trừ khi lợi ích lớn hơn nguy cơ, trong trường hợp đó bệnh nhân cần được theo dõi các tác dụng phụ của corticosteroid toàn thân.
-
Aspirin và các thuốc kháng viêm không steroid cần được sử dụng thận trọng khi kết hợp với corticosteroid.
Sử dụng cho trẻ em: Nên theo dõi cẩn thận sự phát triển và tăng trưởng của trẻ em khi sử dụng liệu pháp corticosteroid kéo dài.
Sử dụng ở người cao tuổi: Các tác dụng phụ thường gặp của corticosteroid toàn thân có thể nghiêm trọng hơn ở người cao tuổi, đặc biệt là chứng loãng xương, cao huyết áp, hạ kali máu, tiểu đường, nhạy cảm với nhiễm trùng và làm mỏng da. Cần phải có sự giám sát lâm sàng chặt chẽ để tránh tác dụng phụ đe dọa tính mạng.
Cảnh báo về thành phần: Sản phẩm có chứa lactose do vậy bệnh nhân không dung nạp galactose, thiếu hụt men lactase hoặc kém hấp thu glucose/galactose không nên dùng sản phẩm này cho bệnh nhân.
Chống chỉ định
Chống chỉ định trong các trường hợp sau:
-
Nhiễm nấm toàn thân.
-
Nhiễm khuẩn toàn thân trừ khi các liệu pháp chống nhiễm khuẩn đặc hiệu được sử dụng.
-
Quá mẫn với methylprednisolon hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
-
Chống chỉ định sử dụng vắc-xin sống hoặc vắc-xin giảm độc lực cho bệnh nhân đang dùng các liều corticosteroid ức chế miễn dịch.
Bảo quản
-
Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.