Thuốc Binozyt 200mg/5ml (Hộp 1 lọ 15ml) - Điều trị nhiễm khuẩn (Sandoz)

Thuốc Binozyt là sản phẩm của Sandoz, có thành phần chính là Azithromycin. Thuốc được sử dụng điều trị các nhiễm khuẩn sau đây, gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm với azithromycin: Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn, viêm tai giữa cấp tính do vi khuẩn, viêm họng, viêm amidan, đợt cấp tính của viêm phế quản mạn tính, viêm phổi mắc phải tại cộng đồng từ nhẹ đến trung bình, nhiễm khuẩn da và mô mềm, nhiễm khuẩn đường niệu và cổ tử cung không biến chứng do Chlamydia trachomatis.

Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép Pharmart cam kết

Sản phẩm chỉ bán khi có chỉ định đơn thuốc của bác sĩ, mọi thông tin trên trang chỉ mang tính chất tham khảo

Lựa chọn
Thuốc Binozyt 200mg/5ml (Hộp 1 lọ 15ml) - Điều trị nhiễm khuẩn (Sandoz)
THÔNG SỐ SẢN PHẨM
Danh mục:
Quy cách:
Hộp 1 lọ 15ml
Thương hiệu:
Sandoz
Dạng bào chế :
Bột pha hỗn dịch uống
Xuất xứ:
Romania
Mã sản phẩm:
0109050842
Pharmart cam kết
Pharmart cam kết
Freeship cho đơn hàng từ
300K
Pharmart cam kết
Cam kết sản phẩm
chính hãng
Pharmart cam kết
Hỗ trợ đổi hàng trong
30 ngày
Dược sĩ: Lê Thị Hằng Dược sĩ: Lê Thị Hằng Đã kiểm duyệt nội dung

Là một trong số những Dược sĩ đời đầu của hệ thống nhà thuốc Pharmart.vn, Dược sĩ Lê Thị Hằng hiện đang Quản lý cung ứng thuốc và là Dược sĩ chuyên môn của nhà thuốc Pharmart.vn

Bệnh viêm phổi mắc phải tại cộng đồng

Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng là tình trạng nhiễm trùng cấp tính ở phổi, xảy ra ngoài môi trường bệnh viện hoặc cơ sở chăm sóc y tế. Bệnh thường do vi khuẩn, virus hoặc nấm gây ra, trong đó vi khuẩn Streptococcus pneumoniae là tác nhân phổ biến nhất. Các triệu chứng thường gặp bao gồm sốt, ho, khó thở, đau ngực khi hít sâu và mệt mỏi.

Đối tượng nguy cơ cao là người già, trẻ nhỏ, người suy giảm miễn dịch hoặc có bệnh lý mạn tính như tiểu đường, tim mạch. Chẩn đoán dựa vào triệu chứng lâm sàng kết hợp với hình ảnh X-quang phổi. Tùy theo mức độ bệnh, bác sĩ có thể chỉ định điều trị ngoại trú bằng kháng sinh hoặc nhập viện nếu bệnh nặng. Việc điều trị sớm và đúng phác đồ giúp hạn chế biến chứng và cải thiện tiên lượng cho người bệnh.

Thành phần của Thuốc Binozyt 200mg/5ml

Thành phần 

Mỗi 5ml hỗn dịch sau pha chứa

  • Hoạt chất: Azithromycin (dưới dạng azithromycin monohydrat) 200 mg

  • Tá dược vừa đủ

Dược lực học 

  • Nhóm điều trị dược lý: kháng sinh tác dụng toàn thân; thuộc nhóm macrolid.
  • Cơ chế tác dụng: Azithromycin là một azalid, một phần nhóm các kháng sinh macrolid. Bằng cách gắn kết với tiểu đơn vị 50S ribosom, azithromycin ngăn chặn sự chuyển vị của các chuỗi peptid từ một phía của ribosom. Kết quả là ức chế sinh tổng hợp protein vào RNA trong các vi khuẩn nhạy cảm.

Dược động học

Hấp thu
Sinh khả dụng của azithromycin sau khi uống thuốc xấp xỉ 37%. Các nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 2-3 giờ dùng thuốc.

Phân bố

  • Sau khi uống, azithromycin được phân bố rộng khắp cơ thể. Các nghiên cứu dược động học đã cho thấy nồng độ azithromycin trong các mô cao hơn trong huyết tương (đến 50 lần nồng độ cực đại của huyết tương). Điều này chỉ ra rằng hoạt chất được gắn kết trong các mô với số lượng đáng kể.
  • Nồng độ trong các mô phổi, amidan và tuyến tiền liệt cao hơn giá trị MIC 90 cho các vi khuẩn gây bệnh thường gặp nhất sau một liều duy nhất 500 mg.
  • Sự gắn kết của azithromycin với protein trong huyết thanh thì biến đổi và khác nhau, phụ thuộc vào nồng độ huyết thanh từ 52% tại 0,05 g/ml đến 12% tại 0,5 g/ml. Thể tích phân bố đạt trạng thái hằng định là 31,1 l/kg.

Thải trừ

  • Thời gian bán thải cuối cùng trong huyết tương phản ánh gắn đúng với thời gian bán thải ở mô là khoảng 2 đến 4 ngày.
  • Khoảng 12% liều tiêm tĩnh mạch của azithromycin được bài tiết trong nước tiểu trong vòng 3 ngày, dưới dạng không đổi, nồng độ cao của azithromycin cũng không biến đổi được tìm thấy trong mật. Trong đó, có 10 chất chuyển hóa đã được phát hiện (được hình thành bởi sự khử methyl tại N-, hydroxyl hóa tại các nhóm desosamin và vòng aglycon và bởi sự phân tách liên hợp của nhân cladinose).
  • Sản phẩm phụ của những biến đổi sinh và sắc ký lỏng cho thấy các chất này không đóng vai trò hoạt tính vi sinh học.
  • Trong các nghiên cứu thực hiện trên động vật, nồng độ cao của azithromycin trong phagocyte được xác thực. Trong các mẫu thực nghiệm in vitro cho thấy azithromycin cũng được giải phóng từ các phagocyte trong quá trình thực bào, hỗ trợ cho giả thiết rằng nồng độ cao hơn của azithromycin được vận chuyển đến vị trí nhiễm khuẩn thông qua phagocyte so với huyết tương hoặc mô sinh thiết. Tiến trình này góp phần vào sự tích lũy azithromycin trong mô nhiễm khuẩn.

Dược động học trong các nhóm bệnh nhân đặc biệt

Suy thận

  • Sau một liều uống duy nhất azithromycin 1g, giá trị Cmax và AUC0-120 trung bình tăng lần lượt khoảng 5,1% và 4,2% ở những bệnh nhân suy thận nhẹ đến vừa (tốc độ lọc cầu thận 10-80 ml/phút) so với những người có chức năng thận bình thường (tốc độ lọc cầu thận >80 ml/phút).
  • Đối với những người suy thận nặng, Cmax và AUC0-120 trung bình tăng lần lượt 61% và 35% so với những người bình thường.

Suy gan

  • Ở những bệnh nhân suy gan nhẹ đến vừa, không có bằng chứng về thay đổi rõ rệt dược động học của azithromycin so với người có chức năng gan bình thường. Ở những bệnh nhân này, mức độ tích tụ azithromycin trong nước tiểu dường như tăng, có lẽ là do bù trừ lại với sự giảm thải qua gan.

Trẻ em và trẻ vị thành niên

  • Dược động học cho đến nay đã được nghiên cứu ở những trẻ 4 tháng đến 15 tuổi sử dụng viên nang, bột hoặc hỗn dịch.
  • Tại những đối tượng này, sau liều đơn 10 mg/kg hoặc 5 mg/kg vào các ngày tiếp theo 5, Cmax đạt giá trị thấp hơn so với người trưởng thành với mức là 224 µg/l ở trẻ từ 0,6-5 tuổi và sau 3 ngày dùng thuốc và 383 µg/l ở những trẻ từ 6-15 tuổi.
  • Từ 12 đến 36 giờ ở những trẻ này nằm trong phạm vi dự đoán đối với những người trưởng thành.

Liều dùng - cách dùng của Thuốc Binozyt 200mg/5ml

Liều dùng

Người lớn

  • Đối với nhiễm khuẩn đường niệu và cổ tử cung do Chlamydia trachomatis dùng 1 liều duy nhất 1000 mg.
  • Đối với các chỉ định khác tổng liều là 1500 mg, dùng 500 mg/ngày trong 3 ngày liên tiếp. Hoặc tổng liều (1500 mg) có thể dùng trong 5 ngày với 500 mg ngày đầu tiên và 250 mg từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 5.

Trẻ em và thanh thiếu niên
Tổng liều ở trẻ em từ 1 tuổi trở lên là 30 mg/kg được uống 10 mg/kg/ngày một lần trong 3 ngày, hoặc trong 5 ngày với liều 10 mg/kg trong ngày đầu tiên, liều tiếp theo 5 mg/kg mỗi ngày trong 4 ngày tiếp theo, theo bảng dưới đây. Dữ liệu hạn chế đối với sử dụng cho trẻ dưới 1 tuổi.

Cân nặng

Phác đồ 3 ngày

Phác đồ 5 ngày

Ngày 1 - 3

10 mg/kg/ngày

Ngày 1

10 mg/kg/ngày

Ngày 2 - 5

5 mg/kg/ngày

10 kg

2,5 ml

2,5 ml

1,25 ml

12 kg

3 ml

3 ml

1,5 ml

14 kg

3,5 ml

3,5 ml

1,75 ml

16kg

4 ml

4 ml

2 ml

17 - 25 kg

5 ml

5 ml

2,5 ml

26 - 35 kg

7,5 ml

7,5 ml

3,75 ml

36 - 45 kg

10 ml

10 ml

5 ml

> 45 kg

12,5 ml

12,5 ml

6,25 ml

 
  • Liều để điều trị viêm họng do Streptococcus pyogenes là một ngoại lệ: trong điều trị viêm họng với azithromycin vi khuẩn Streptococcus pyogenes đã được chứng minh là có hiệu quả khi điều trị cho trẻ em với liều duy nhất 10 mg/kg hoặc 20 mg/kg trong 3 ngày với liều tối đa hàng ngày là 500 mg.
  • Ở hai mức liều này thấy có hiệu quả lâm sàng tương tự, thậm chí sự diệt khuẩn thể hiện rõ hơn ở liều hàng ngày 20 mg/kg. Tuy nhiên penicillin vẫn được coi là liệu pháp đầu tiên trong điều trị viêm họng do Streptococcus pyogenes và phòng bệnh sốt thấp tim.

Trên những bệnh nhân bị suy thận
Không cần phải điều chỉnh liều trên những bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình (GFR 10-80 ml/phút) (xem mục Thận trọng và cảnh báo đặc biệt khi sử dụng).

Trên những bệnh nhân bị suy gan
Không cần phải điều chỉnh liều trên những bệnh nhân bị suy chức năng gan nhẹ đến trung bình (xem mục Thận trọng và cảnh báo đặc biệt khi sử dụng).

Người cao tuổi
Dùng giống như người lớn. Do các bệnh nhân cao tuổi có thể dễ bị rối loạn nhịp tim (xoắn đỉnh) nên cần thận trọng khi dùng azithromycin do có thể làm kéo dài khoảng QT và gây loạn nhịp tim và xoắn đỉnh.

Cách dùng

  • Uống thuốc một lần trong ngày. Có thể dùng thuốc cùng thức ăn.
  • Có thể tránh vị đắng sau khi uống thuốc bằng cách uống nước trái cây ngay sau đó.

Cách pha hỗn dịch

  • Lắc chai thuốc bột chưa mở nắp.
  • Thêm 7,5 ml nước lạnh vào chai thuốc bằng cách dùng ống bơm để đong.
  • Đóng nắp lại và lắc kỹ đến khi thu được hỗn dịch đồng nhất, màu từ trắng đến trắng ngà.
  • Lắc lại lọ thuốc trước mỗi lần sử dụng.

Cách đo liều lượng
Một ống bơm 10 ml được đánh dấu mỗi 0,25 ml được cung cấp sẵn đi kèm theo hộp thuốc. Bơm tiêm này di dùng với một bộ phận gắn vào vàn cổ chai thuốc. Để đo liều lượng:

  • Lắc chai thuốc bột

  • Lắp bộ phận gắn vào trong miệng chai

  • Đặt phần cuối của ống bơm vào trong bộ phận gắn

  • Kéo pít tông thuốc hướng xuống

  • Kéo pít tông để đo lượng liều cần thiết

  • Đặt chai thuốc thẳng đứng, tháo ống bơm, tháo bộ phận gắn ra khỏi chai và đóng nắp lại

Xử trí khi quá liều 

Các phản ứng bất lợi gặp phải ở liều cao hơn liều khuyến cáo tương tự các phản ứng bất lợi đã được ghi nhận ở liều bình thường. Các triệu chứng điển hình khi quá liều kháng sinh nhóm macrolid bao gồm điếc không hồi phục, buồn nôn nặng, nôn và tiêu chảy. Trong trường hợp quá liều, cần chỉ định dùng than hoạt và các biện pháp điều trị triệu chứng và hỗ trợ chung khi cần thiết.

Xử trí khi quên liều

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Chỉ định của Thuốc Binozyt 200mg/5ml

Azithromycin được sử dụng điều trị các nhiễm khuẩn sau đây, do các vi khuẩn nhạy cảm với azithromycin:

  • Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn (đã được chẩn đoán đầy đủ)

  • Viêm tai giữa cấp tính do vi khuẩn (đã được chẩn đoán đầy đủ)

  • Viêm họng, viêm amidan

  • Đợt cấp tính của viêm phế quản mạn tính (đã được chẩn đoán đầy đủ)

  • Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng từ nhẹ đến trung bình

  • Nhiễm khuẩn da và mô mềm

  • Nhiễm khuẩn đường niệu và cổ tử cung không biến chứng do Chlamydia trachomatis

Lưu ý: Cần phải xem xét các hướng dẫn chính thức về việc sử dụng đúng thuốc kháng sinh.

Đối tượng sử dụng

  • Người lớn 
  • Trẻ em từ 1 tuổi trở lên 
  • Phụ nữ có thai: Chưa có đủ các dữ liệu về việc sử dụng azithromycin ở phụ nữ có thai. Các nghiên cứu độc tính sinh sản trên động vật của azithromycin cho thấy thuốc qua được hàng rào nhau thai, nhưng không quan sát thấy tác dụng gây dị tật thai của thuốc. Tính an toàn của azithromycin khi sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai chưa được chứng minh. Do đó chỉ nên sử dụng azithromycin trong thời kỳ có thai trong trường hợp lợi ích vượt trội hơn nguy cơ.
  • Phụ nữ cho con bú: Azithromycin đã được ghi nhận bài tiết vào sữa mẹ, nhưng chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát trên người. Một số ít trên phụ nữ cho con bú nhấn mạnh mối lo được đóng học của azithromycin bài tiết vào sữa mẹ rạng người. Thuốc phải dùng thận trọng trên phụ nữ cho con bú.
  • Khả năng sinh sản: Trong các nghiên cứu về khả năng sinh sản được thực hiện trên chuột, giảm tỷ lệ mang thai đã được ghi nhận sau khi dùng azithromycin. Mối liên quan đến con người hiện chưa được xác định.
  • Người lái xe và vận hành máy móc: Thuốc có thể gây các tác dụng phụ như: Đau đầu, chóng mặt, buồn ngủ, rối loạn thị giác, ảo giác, chóng mặt, kích động... Vì vậy nên thận trọng trong suốt thời gian dùng thuốc khi lái xe và vận hành máy móc.

Khuyến cáo

Tác dụng phụ 

Nhiễm khuẩn và nhiễm ký sinh trùng

  • Ít gặp: Nhiễm nấm candida, nhiễm khuẩn âm đạo, viêm phổi, nhiễm nấm, nhiễm khuẩn, viêm họng, viêm dạ dày ruột, rối loạn hô hấp, viêm miu, nhiễm nấm candida miệng.

  • Chưa rõ: Viêm đại tràng giả mạc 

Rối loạn máu và hệ bạch huyết

  • Ít gặp: Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, tăng bạch cầu ưa eosin.

  • Chưa rõ: Giảm tiểu cầu, thiếu máu tan huyết.

Rối loạn hệ miễn dịch

  • Ít gặp: Phù mạch, quá mẫn.

  • Chưa rõ: Phản ứng phản vệ 

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng

  • Ít gặp: Chán ăn.

Rối loạn tâm thần

  • Ít gặp: Căng thẳng, mất ngủ.

  • Hiếm gặp: Kích động.

  • Chưa rõ: Gây gổ, lo lắng, mê sảng, ảo giác.

Rối loạn hệ thần kinh

  • Thường gặp: Đau đầu.

  • Ít gặp: Chóng mặt, buồn ngủ, loạn vị giác, dị cảm.

  • Chưa rõ: Ngất, co giật, giảm cảm giác, tăng động, mất khứu giác, mất vị giác, rối loạn khứu giác, nhược cơ 

Rối loạn thị giác

  • Ít gặp: Suy giảm thị lực.

Rối loạn thính giác và mê đạo

  • Ít gặp: Rối loạn thính giác, chóng mặt.

  • Chưa rõ: Khiếm thính bao gồm cả điếc và/hoặc ù tai.

Rối loạn tim

  • Ít gặp: Đánh trống ngực.

  • Chưa rõ: Xoắn đỉnh

Rối loạn mạch

  • Ít gặp: Đỏ bừng mặt.

  • Chưa rõ: Hạ huyết áp.

Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất

  • Ít gặp: Khó thở, chảy máu cam.

Rối loạn tiêu hóa

  • Phổ biến: Tiêu chảy.

  • Rất phổ biến: Nôn, đau bụng, buồn nôn.

  • Ít gặp: Táo bón, đầy hơi, khó tiêu, viêm dạ dày, khó nuốt, chướng bụng, khô miệng, ợ hơi, loét miệng, tăng tiết mồ hôi.

  • Chưa rõ: Viêm tụy, lưỡi đổi màu.

Rối loạn gan mật

  • Hiếm gặp: Chức năng gan bất thường, vàng da ứ mật.

  • Chưa rõ: Suy gan (hiếm khi dẫn đến tử vong), viêm gan cấp, hoại tử gan.

Rối loạn da và mô dưới da

  • Ít gặp: Phát ban, ngứa, nổi mề đay, viêm da, khô da, tăng tiết mồ hôi.

  • Hiếm gặp: Phản ứng mẫn cảm với ánh sáng.

  • Chưa rõ: Hội chứng Stevens-Johnson, hội chứng tiêu thượng bì nhiễm độc, hồng ban đa dạng.

Rối loạn cơ xương và mô liên kết

  • Ít gặp: Thoái hóa khớp, đau cơ, đau lưng, đau cổ.

  • Chưa rõ: Đau khớp.

Rối loạn thận và đường niệu

  • Ít gặp: Tiểu khó, đau thận.

  • Chưa rõ: Suy thận cấp, viêm thận kẽ.

Rối loạn hệ sinh sản và lồng ngực

  • Ít gặp: Băng huyết, rối loạn tinh hoàn.

Rối loạn chung và tại vị trí đưa thuốc

  • Ít gặp: Phù, suy nhược, khó chịu, mệt mỏi, phù mặt, đau ngực, sốt, đau, phù ngoại biên.

Các xét nghiệm

  • Thường gặp: Giảm số lượng bạch cầu, giảm số lượng bạch cầu ưa eosin, giảm bicarbonat máu, giảm số lượng bạch cầu ưa base, giảm các dòng bạch cầu đơn nhân tăng, bạch cầu trung tính tăng.

  • Ít gặp: Tăng AST và ALT, tăng bilirubin máu, tăng phosphatase kiềm, giảm creatinin máu, kali máu bất thường, tăng glucose máu, tăng bạch cầu ái toan, tăng eosin, tăng tiểu cầu, hematocrit, hematocrit giảm, tăng bicarbonat, natri bất thường.

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng

  • Thường gặp: Chán ăn.

Rối loạn hệ thần kinh

  • Thường gặp: Chóng mặt, nhức đầu, dị cảm, rối loạn vị giác.

  • Ít gặp: Giảm xúc giác.

Rối loạn thị giác

  • Thường gặp: Giảm thị lực.

Rối loạn thính giác và mê đạo

  • Thường gặp: Điếc.

  • Ít gặp: Giảm thính giác, ù tai.

Rối loạn tim

  • Ít gặp: Đánh trống ngực.

Rối loạn tiêu hóa

  • Phổ biến: Tiêu chảy, đau bụng, buồn nôn, đầy hơi, bụng khó chịu, nôn, khó tiêu.

Rối loạn gan mật

  • Ít gặp: Viêm gan.

Rối loạn da và mô dưới da

  • Thường gặp: Ban đỏ, ngứa.

  • Ít gặp: Hội chứng Stevens-Johnson, phản ứng tăng nhạy cảm với ánh sáng.

Rối loạn cơ xương và mô liên kết

  • Thường gặp: Đau khớp.

Rối loạn chung và tại vị trí đưa thuốc

  • Thường gặp: Mệt mỏi.

  • Ít gặp: Suy nhược, mệt mỏi.

Tương tác thuốc 

Các thuốc kháng acid

Một nghiên cứu dược động học về ảnh hưởng khi dùng đồng thời các thuốc kháng acid với azithromycin cho thấy các thuốc kháng acid không có ảnh hưởng đến sinh khả dụng toàn phần của azithromycin mặc dù nồng độ đỉnh trong huyết thanh giảm khoảng 24%. Bệnh nhân cần dùng cả azithromycin và các thuốc kháng acid không nên uống cùng lúc hai thuốc này.

Cetirizin

Trên người tình nguyện khỏe mạnh, sử dụng đồng thời azithromycin và cetirizin 20 mg trong 5 ngày ở trạng thái ổn định cho thấy không có tương tác dược động học và không làm thay đổi có ý nghĩa khoảng QT.

Didanosin (Dideoxyinosin)

Sử dụng đồng thời azithromycin 1200 mg/ngày với didanosin 400 mg/ngày trên 6 bệnh nhân HIV dương tính cho thấy thuốc không ảnh hưởng đến dược động học ở trạng thái ổn định của didanosin so với dùng giả dược.

Digoxin (cơ chất của P-gp)

Sử dụng đồng thời các kháng sinh macrolid, bao gồm azithromycin, với các cơ chất của P-glycoprotein như digoxin đã được ghi nhận làm tăng nồng độ cơ chất của P-glycoprotein trong huyết thanh. Do đó, nếu dùng đồng thời azithromycin và các cơ chất của P-gp như digoxin, nên cân nhắc đến khả năng nồng độ các cơ chất này trong huyết thanh tăng lên.

Zidovudin

Liều đơn azithromycin 1000 mg và liều lặp lại 1200 mg và 600 mg ít có ảnh hưởng đến dược động học huyết tương và sự thải trừ qua đường tiểu của zidovudin hay chất chuyển hóa glucuronic của chúng. Tuy nhiên, uống azithromycin làm tăng nồng độ của zidovudin phosphoryl hóa, chất chuyển hóa có hoạt tính trên lâm sàng, trong các tế bào đơn nhân máu ngoại biên. Chưa rõ điều này ảnh hưởng có ý nghĩa trên lâm sàng hay không nhưng nó có thể có lợi cho bệnh nhân.

Azithromycin không tương tác có ý nghĩa với hệ thống cytochrom P450 ở gan. Thuốc không được xem là có tương tác dược động học như erythromycin và các macrolid khác. Cảm ứng hoặc bất hoạt cytochrom P450 ở gan đối với các chất chuyển hóa qua cytochrom không xảy ra với azithromycin.

Các alcaloid nấm cựa gà

Do khả năng gây ngộ độc các alcaloid nấm cựa gà trên lý thuyết, không khuyến cáo sử dụng đồng thời azithromycin với các dẫn xuất nấm cựa gà (xem mục Cảnh báo đặc biệt và thận trọng khi sử dụng). Các nghiên cứu dược động học được thực hiện với azithromycin và các thuốc sau đây đã được biết đến là chuyển hóa có ý nghĩa qua trung gian cytochrom P450.

Atorvastatin

Sử dụng đồng thời với atorvastatin (10 mg hàng ngày) và azithromycin (500 mg hàng ngày) không làm thay đổi nồng độ trong huyết thanh của atorvastatin (căn cứ vào thử nghiệm ức chế HMG CoA-reductase). Tuy nhiên, các trường hợp tiêu cơ vân ở bệnh nhân dùng azithromycin cùng với các statin đã được ghi nhận sau khi đưa thuốc ra thị trường.

Carbamazepin

Trong một nghiên cứu tương tác dược động học trên người tình nguyện khỏe mạnh, nồng độ carbamazepin hoặc các chất chuyển hóa có hoạt tính của thuốc trong huyết tương không bị ảnh hưởng có ý nghĩa ở bệnh nhân dùng đồng thời với azithromycin.

Cimetidin

Một nghiên cứu dược động học về ảnh hưởng của liều đơn cimetidin uống 2 giờ trước khi dùng azithromycin, cho thấy không có thay đổi gì trên dược động học của azithromycin.

Các thuốc chống đông coumarin đường uống

  • Một nghiên cứu tương tác dược động học cho thấy azithromycin không ảnh hưởng đến tác dụng chống đông của wafarin khi dùng liều duy nhất 15 mg trên người tình nguyện khỏe mạnh. Đã có các báo cáo về tăng tác dụng chống đông khi dùng đồng thời azithromycin với
  • Các thuốc chống đông coumarin đường uống được ghi nhận sau khi đưa thuốc ra thị trường. Mặc dù mối quan hệ nhân quả chưa được thiết lập, nên cân nhắc theo dõi thường xuyên thời gian prothrombin khi sử dụng azithromycin cho bệnh nhân đang dùng các thuốc chống đông coumarin đường uống.

Cyclosporin

Một nghiên cứu dược động học trên người tình nguyện khỏe mạnh uống azithromycin 500 mg/ngày trong 3 ngày và sau đó dùng liều đơn cyclosporin 10 mg/kg đường uống cho thấy Cmax và AUC0-5 tăng lên có ý nghĩa. Do đó, nên thận trọng khi sử dụng đồng thời các thuốc này. Nếu cần thiết phải dùng đồng thời, nên theo dõi nồng độ cyclosoprin và hiệu chỉnh liều cho phù hợp.

Efavirenz

Sử dụng đồng thời liều đơn azithromycin 600 mg và efavirenz 400 mg hàng ngày trong 7 ngày không gây ra bất cứ tương tác dược động học nào có ý nghĩa trên lâm sàng.

Fluconazol

Sử dụng đồng thời azithromycin liều đơn 1200 mg không làm thay đổi dược động học của fluconazol liều đơn 800 mg. Tổng nồng độ thuốc và thời gian bán thải của của azithromycin không thay đổi khi dùng đồng thời với fluconazol, tuy nhiên, Cmax của azithromycin giảm 18% đã được ghi nhận không có ý nghĩa lâm sàng.

Indinavir

Sử dụng đồng thời azithromycin liều đơn 1200 mg không ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến dược động học của indinavir 800 mg, dùng 3 lần/ngày trong 5 ngày.

Methylprednisolon

Một nghiên cứu tương tác dược động học trên người tình nguyện khỏe mạnh cho thấy azithromycin không ảnh hưởng có ý nghĩa đến dược động học của methylprednisolon.

Midazolam

Trên người tình nguyện khỏe mạnh, sử dụng đồng thời azithromycin 500 mg/ngày trong 3 ngày không làm thay đổi có ý nghĩa lâm sàng dược động học và dược lực học của midazolam liều đơn 15 mg.

Nelfinavir

Sử dụng đồng thời azithromycin (1200 mg) và nelfinavir ở trạng thái ổn định (750 mg 3 lần/ngày) làm tăng nồng độ azithromycin. Không ghi nhận được các phản ứng bất lợi có ý nghĩa lâm sàng và không cần phải hiệu chỉnh liều.

Rifabutin

  • Sử dụng đồng thời azithromycin và rifabutin không ảnh hưởng đến nồng độ trong huyết thanh của cả hai thuốc.
  • Giảm bạch cầu trung tính đã được ghi nhận trên bệnh nhân dùng đồng thời azithromycin và rifabutin. Mặc dù giảm bạch cầu trung tính liên quan đến việc sử dụng rifabutin, mối quan hệ nhân quả của việc phối hợp với azithromycin chưa được thiết lập 

Terfenadin

Các nghiên cứu dược động học không ghi nhận bằng chứng tương tác giữa azithromycin và terfenadin. Đã có báo cáo về các trường hợp hiếm gặp, trong đó khả năng tương tác không được loại trừ hoàn toàn; tuy nhiên chưa có bằng chứng cụ thể tương tác đó có thể xảy ra.

Theophyllin

Không có bằng chứng về tương tác dược động học có ý nghĩa lâm sàng khi dùng đồng thời azithromycin và theophyllin trên người tình nguyện khỏe mạnh.

Triazolam

Trên 14 người tình nguyện khỏe mạnh, sử dụng đồng thời azithromycin 500 mg vào ngày thứ nhất và 250 mg vào ngày thứ 2 cùng với 0,125 mg triazolam vào ngày thứ 2 không ảnh hưởng có ý nghĩa đến dược động học của triazolam khi so sánh với dùng triazolam và giả dược.

Trimethoprim/sulfamethoxazol

Sử dụng đồng thời trimethoprim/sulfamethoxazol (160 mg/800 mg) trong 7 ngày với azithromycin 1200 mg vào ngày thứ 7 không ảnh hưởng có ý nghĩa đến nồng độ đỉnh các thuốc, tổng lượng thuốc trong tuần hoàn hoặc thải trừ qua nước tiểu của trimethoprim hoặc sulfamethoxazol. Nồng độ azithromycin trong huyết thanh được ghi nhận tương tự các nghiên cứu khác.

Các kháng sinh khác

Quan sát thấy có thể có sự kháng chéo giữa kháng sinh macrolid và azithromycin (ví dụ erythromycin) cũng như lincomycin và clindamycin. Không khuyến cáo sử dụng phối hợp các kháng sinh trong cùng một nhóm.

Các thuốc đã biết làm kéo dài khoảng QT

Azithromycin không nên sử dụng phối hợp cùng các thuốc đã biết có thể kéo dài khoảng QT.

Thận trọng

  • Tương tự erythromycin và các kháng sinh nhóm macrolid khác, các phản ứng nghiêm trọng hiếm khi xảy ra, bao gồm phù mạch và sốc phản vệ (hiếm khi dẫn đến tử vong) đã được ghi nhận. Một số các phản ứng này với azithromycin đã gây ra các triệu chứng tái phát và cần thời gian theo dõi và điều trị dài hơn.
  • Do gan là đường thải trừ chính của azithromycin, nên thận trọng khi sử dụng azithromycin cho bệnh nhân có bệnh gan nặng. Các trường hợp viêm gan cấp tính có thể dẫn đến suy gan đe dọa tính mạng đã được ghi nhận với azithromycin. Một số bệnh nhân có thể đã có tiền sử bệnh gan hoặc có thể đã dùng các thuốc gây độc gan khác.
  • Trong trường hợp có các dấu hiệu và triệu chứng rối loạn chức năng gan, như suy gan tiến triển nhanh liên quan đến vàng da, nước tiểu sẫm màu, nguy cơ chảy máu hoặc bệnh lý não gan, nên làm ngay các xét nghiệm chức năng gan. Nên ngừng dùng azithromycin nếu có rối loạn chức năng gan.
  • Ở bệnh nhân dùng các dẫn xuất nấm cựa gà, các alcaloid của các dẫn xuất nấm cựa gà có thể tích lũy gây ngộ độc khi dùng đồng thời với các kháng sinh nhóm macrolid. Chưa có các dữ liệu liên quan đến khả năng tương tác giữa các dẫn xuất của nấm cựa gà và azithromycin. Tuy nhiên, về lý thuyết do nguy cơ ngộ độc các alcaloid của nấm cựa gà nói trên có thể xảy ra, không nên dùng đồng thời azithromycin với các dẫn chất của nấm cựa gà.
  • Tương tự khi pha chế bất cứ kháng sinh nào, khuyến cáo quan sát các dấu hiệu bội nhiễm với các vi sinh vật không nhạy cảm, bao gồm cả nấm.
  • Tiêu chảy do Clostridium difficile (CDAD) đã được ghi nhận khi sử dụng hầu hết các kháng sinh, bao gồm cả azithromycin, và mức độ nghiêm trọng có thể dao động từ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng gây tử vong. Điều trị bằng các thuốc kháng sinh làm thay đổi hệ vi sinh vật bình thường trong đường ruột dẫn đến phát triển quá mức C. difficile. C. difficile sản sinh các độc tố A và B gây tiêu chảy do C. difficile. Các chất có độc tính cao sinh ra bởi các chủng C. difficile làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong do các nhiễm khuẩn này có thể kháng kháng sinh và có thể cần phải cắt bỏ ruột kết. Khả năng tiêu chảy do C. difficile cần được cân nhắc ở tất cả các bệnh nhân có tiêu chảy sau khi dùng kháng sinh. Cần xem xét cẩn thận các thuốc dùng trước đó vì đã ghi nhận tiêu chảy do C. difficile xuất hiện hơn 2 tháng sau khi dùng kháng sinh.
  • Ở bệnh nhân suy thận nặng (mức lọc cầu thận < 10>
  • Tái cực cơ tim và khoảng QT kéo dài dẫn đến tăng nguy cơ loạn nhịp và xoắn đỉnh, đã được ghi nhận khi dùng các kháng sinh macrolid bao gồm azithromycin. Do đó, các tình trạng sau đây có thể dẫn đến tăng nguy cơ loạn nhịp thất (bao gồm xoắn đỉnh) có thể dẫn đến ngừng tim, nên thận trọng khi sử dụng azithromycin cho các bệnh nhân đang có các dấu hiệu tiền loạn nhịp (đặc biệt phụ nữ và bệnh nhân cao tuổi) như:
    • Có khoảng QT kéo dài bẩm sinh hoặc đã từng bị kéo dài khoảng QT đang điều trị bằng các thuốc khác đã được biết gây kéo dài khoảng QT như các thuốc chống loạn nhịp nhóm IA (quinidin và procainamid ) và nhóm III (dofetilid, amiodaron và sotalol), cisaprid và terfenadin; các thuốc chống loạn thần như pimozid; các thuốc chống trầm cảm như citalopram; và các fluoroquinolon như moxifloxacin và levofloxacin.
    • Rối loạn các chất điện giải, đặc biệt trong trường hợp hạ kali máu và hạ magnesi máu.
    • Có các triệu chứng lâm sàng liên quan đến chậm nhịp tim, rối loạn nhịp tim hoặc suy tim nặng.
  • Bùng phát các triệu chứng nhược cơ nặng và khởi phát hội chứng nhược cơ đã được ghi nhận ở bệnh nhân dùng azithromycin.
  • Độ an toàn và hiệu quả trong dự phòng và điều trị Mycobacterium Avium Complex ở trẻ em chưa được thiết lập.

Chống chỉ định

Chống chỉ định sử dụng thuốc cho bệnh nhân quá mẫn với hoạt chất, erythromycin, bất cứ kháng sinh nào thuộc nhóm macrolid hoặc ketolid, hoặc bất cứ tá dược nào.

Bảo quản

Bảo quản dưới 30 độ C 

Nhà sản xuất

S.C. Sandoz S.R.L
Chi tiết sản phẩm
  • 1. Giới thiệu

  • 2. Thành phần

  • 3. Liều dùng - cách dùng

  • 4. Chỉ định

  • 5. Đối tượng sử dụng

  • 6. Khuyến cáo

  • 7. Chống chỉ định

  • 8. Bảo quản

  • 9. Nhà sản xuất

  • 10. Đánh giá

Đánh giá sản phẩm

Chưa có đánh giá cho sản phẩm này.

Hãy là người đầu tiên đánh giá sản phẩm!


Hỏi đáp

Sản phẩm tương tự