Thuốc Haginir 300mg (Hộp 2 vỉ x 10 viên) - Điều trị nhiễm khuẩn (Dược Hậu Giang)

Haginir DHG 300mg là sản phẩm thuốc được sản xuất bởi Dược Hậu Giang, với thành phần chính là kháng sinh Cefdinir. Thường được sử dụng điều trị viêm phổi mắc phải, viêm phế quản, nhiễm khuẩn da, viêm xoang,...

Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép Pharmart cam kết

Sản phẩm chỉ bán khi có chỉ định đơn thuốc của bác sĩ, mọi thông tin trên trang chỉ mang tính chất tham khảo

Lựa chọn
Thuốc Haginir 300mg (Hộp 2 vỉ x 10 viên) - Điều trị nhiễm khuẩn (Dược Hậu Giang)
THÔNG SỐ SẢN PHẨM
Danh mục:
Quy cách:
Hộp 2 vỉ x 10 viên
Thương hiệu:
DHG Pharma
Dạng bào chế :
Viên nang cứng
Xuất xứ:
Việt Nam
Mã sản phẩm:
0109050955
Pharmart cam kết
Pharmart cam kết
Freeship cho đơn hàng từ
300K
Pharmart cam kết
Cam kết sản phẩm
chính hãng
Pharmart cam kết
Hỗ trợ đổi hàng trong
30 ngày
Dược sĩ: Lê Thị Hằng Dược sĩ: Lê Thị Hằng Đã kiểm duyệt nội dung

Là một trong số những Dược sĩ đời đầu của hệ thống nhà thuốc Pharmart.vn, Dược sĩ Lê Thị Hằng hiện đang Quản lý cung ứng thuốc và là Dược sĩ chuyên môn của nhà thuốc Pharmart.vn

Triệu chứng của bệnh Viêm phổi mắc phải cộng đồng? 

Viêm phổi mắc phải cộng đồng là bệnh nhiễm trùng phổi xảy ra ở những cá nhân sinh sống và hoạt động trong môi trường cộng đồng, không liên quan đến việc nằm viện gần đây. Nguyên nhân gây bệnh có thể do phế cầu khuẩn, các loại virus gây bệnh đường hô hấp, các loại vi nấm,...

Các triệu chứng thường gặp bao gồm:

  • Ho (có thể ho khan hay có đờm) thường là dấu hiệu đầu tiên. Kèm theo đó có thể là những cơn sốt rét run, cảm giác đau nhói ở ngực mỗi khi hít thở sâu hoặc gắng sức ho. 

  • Hơi thở trở nên gấp gáp, nông hơn do phổi khó khăn trong việc trao đổi khí. 

  • Bên cạnh các triệu chứng hô hấp, người bệnh còn có thể cảm thấy kiệt sức, mệt mỏi,  nhức đầu âm ỉ, hoặc đau nhức khắp cơ thể. Đặc biệt, ở những người lớn tuổi, các biểu hiện có thể mơ hồ hơn, đôi khi chỉ là sự thay đổi về tinh thần hoặc chức năng chung. 

Thành phần của Thuốc Haginir 300mg

Bảng thành phần

  • Hoạt chất: Cefdinir 300mg.

  • Tá dược: Colloidal silicon dioxyd, microcrystalline cellulose M112, talc, magnesi stearat.

Dược động học

Hấp thu

  • Sau khi uống cefdinir  hoặc dạng nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được từ 2 - 4 giờ. Nồng độ cefdinir trong huyết tương tăng theo liều, nhưng tăng ít hơn theo tỷ lệ liều lượng từ 300 mg (7 mg/ kg) đến 600 mg (14 mg/kg).

  • Sinh khả dụng ước tính của viên nang cefdinir là 21% sau khi sử dụng liều viên nang 300 mg, và 16% sau khi sử dụng 600 mg liều viên nang

Phân bố

  • Thể tích phân bố trung bình (Vd) của cefdinir ở người lớn là 0,35 L/ kg (± 0,29); ở trẻ em (6 tháng đến 12 tuổi) là 0,67 L/ kg (± 0,38). 60% đến 70% cefdinir gắn kết với protein huyết tương ở cả người lớn và trẻ em; sự gắn kết này không phụ thuộc vào nồng độ.

Chuyển hóa

  • Cefdinir không bị chuyển hóa đáng kể. Hoạt tính chủ yếu là do thuốc gốc. 

Thải trừ 

  • Cefdinir được thải trừ chủ yếu qua sự thải trừ của thận với thời gian bán thải trung bình trong huyết tương (t1/2) là 1,7 (± 0,6) giờ. Ở những người khỏe mạnh với chức năng thận bình thường, độ thanh thải của thận là 2,0 (± 1,0) mL/ phút/ kg, và độ thanh thải theo đường uống với liều 300 và 600 mg là 11,6 (± 6,0) và 15,5 (± 5,4) mL/ phút/ kg. 18,4% (± 6,4) và 11,6% (± 4,6), liều dùng 300 - 600 mg được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng không đổi. Độ thanh thải cefdinir giảm ở bệnh nhân rối loạn chức năng thận (xem đối tượng đặc biệt - bệnh nhân suy thận).

  • Vì bài tiết qua thận là con đường thải trừ chủ yếu, nên liều lượng được điều chỉnh ở những bệnh nhân có chức năng thận bị tổn thương rõ rệt hoặc những người đang trải qua thẩm tách máu (xem cách dùng, liều dùng).

Đối tượng đặc biệt

Bệnh nhân suy thận

  • Dược động học của cefdinir đã được nghiên cứu ở 21 đối tượng người lớn chức năng thận khác nhau. Giảm tỷ lệ thải trừ cefdinir, độ thanh thải qua đường uống (CL/ F), và độ thanh thải thận xấp xỉ tỷ lệ thuận với sự giảm độ thanh thải creatinin (CLcr). Kết quả là, đối tượng suy thận nồng độ cefdinir trong huyết tương cao hơn và tồn tại lâu hơn so với những người không suy thận. Với các đối tượng có CLcr từ 30 đến 60 mL/ phút, Cmax và t1/2 tăng khoảng 2 lần và AUC gấp khoảng 3 lần. Ở các đối tượng có CLcr < 30 mL/ phút, Cmax tăng lên xấp xỉ 2 lần, t1/2 khoảng 5 lần và AUC khoảng 6 lần.
  • Khuyến cáo điều chỉnh liều lượng ở những bệnh nhân có chức năng thận bị tổn thương rõ rệt (độ thanh thải creatinin < 30 mL/ phút; xem cách dùng, liều dùng).

Bệnh nhân thẩm tách máu

  • Dược động học của cefdinir được nghiên cứu trên 8 đối tượng người lớn đang thẩm tách máu.
  • Thẩm tách máu (thời gian 4 giờ) loại bỏ 63% cefdinir khỏi cơ thể và giảm loại bỏ t1/2 từ 16 (± 3,5) đến 3,2 (± 1,2) giờ. Khuyến cáo điều chỉnh liều ở nhóm bệnh nhân này (xem cách dùng, liều dùng).

Bệnh nhân suy gan

  • Vì cefdinir được thải trừ chủ yếu qua thận và không được chuyển hóa đáng kể, nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan không được thực hiện. Không cần điều chỉnh liều ở đối tượng này.

Bệnh nhân cao tuổi

  • Ảnh hưởng của tuổi trên dược động học của cefdinir sau khi dùng liều duy nhất 300 mg được đánh giá ở 32 đối tượng từ 19 đến 91 tuổi. Cefdinir đường uống tăng đáng kể ở người cao tuổi (N = 16), Cmax tăng 44% và AUC tăng 86%. Sự gia tăng này là do giảm độ thanh thải cefdinir. Thể tích phân bố giảm, do đó không thấy sự thay đổi đáng kể nào trong việc loại bỏ t1/2 (người cao tuổi: 2,2 ± 0,6 giờ và trẻ: 1,8 ± 0,4 giờ). Vì độ thanh thải cefdinir được chứng minh chủ yếu liên quan đến những thay đổi trong chức năng thận hơn là tuổi tác, bệnh nhân cao tuổi không cần điều chỉnh liều, trừ khi chức năng thận bị tổn thương rõ rệt (độ thanh thải creatinin < 30 mL/ phút, xem bệnh nhân suy thận).

Giới tính và chủng tộc

  • Kết quả phân tích tổng hợp dược động học lâm sàng (N = 217) cho thấy không tác động đáng kể của giới tính hoặc chủng tộc trên dược động học của cefdinir.

Dược lực học

Nhóm dược lý: Kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 3

Cơ chế tác dụng

  • Haginir với thành phần hoạt chất chính là cefdinir, kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin thế hệ 3. Cũng như các cephalosporin khác, cefdinir có tác dụng diệt khuẩn do ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn. Cefdinir ổn định khi có một số, nhưng không phải tất cả, các enzym beta-lactamase. Kết quả là, nhiều sinh vật kháng penicillin và một số cephalosporin dễ bị nhiễm cefdinir.

Liều dùng - cách dùng của Thuốc Haginir 300mg

Liều dùng

Người lớn và thanh thiếu niên (12 tuổi trở lên)

Viêm nhiễm

Liều dùng

Thời gian điều trị

Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng

300 mg mỗi 12 giờ

10 ngày

Đợt cấp viêm phế quản mạn tính

300 mg mỗi 12 giờ hoặc 

600 mg mỗi 24 giờ

5 - 10 ngày

10 ngày

Viêm xoang hàm trên cấp tính

300 mg mỗi 12 giờ hoặc 

600 mg mỗi 24 giờ

10 ngày

10 ngày

Viêm họng/ viêm amidan

300 mg mỗi 12 giờ hoặc 

600 mg mỗi 24 giờ

5 - 10 ngày

10 ngày

Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng

300 mg mỗi 12 giờ 

10 ngày

Bệnh nhân suy thận

  • Người lớn có độ thanh thải creatinin < 30 mL/ phút, liều dùng 300 mg/ lần/ ngày.

Bệnh nhân thẩm tách máu

  • Thẩm tách máu loại được cefdinir ra khỏi cơ thể. Những bệnh nhân thẩm tách máu thường xuyên, liều khởi đầu khuyến cáo là 300 mg hoặc 7 mg/ kg hai ngày một lần. Cuối mỗi đợt thẩm tách máu, nên dùng 300 mg (hoặc 7 mg/ kg). Các liều dùng tiếp theo (300 mg hoặc 7 mg/ kg) nên uống hai ngày một lần

Cách dùng

  • Thuốc dùng đường uống

Xử trí khi quá liều

Triệu chứng

  • Chưa có thông tin về quá liều cefdinir ở người. 

  • Các nghiên cứu độc tính cấp trên loài gặm nhấm, một liều uống 5600 mg/kg không gây ra các tác dụng phụ. Các dấu hiệu và triệu chứng ngộ độc sau khi quá liều với các kháng sinh beta-lactam khác gồm buồn nôn, nôn mửa, đau thượng vị, tiêu chảy và co giật.

Xử trí

  • Thẩm tách máu loại được cefdinir ra khỏi cơ thể. Điều này có ích trong trường hợp quá liều gây phản ứng ngộ độc nghiêm trọng, đặc biệt nếu chức năng thận bị tổn thương.

Xử trí khi quên liều

  • Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.

  • Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Chỉ định của Thuốc Haginir 300mg

  • Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng do các chủng Haemophilus influenzae (bao gồm các chủng sinh beta-lactamase), Haemophilus parainfluenzae (bao gồm các chủng sinh beta-lactamase), Streptococcus pneumoniae (chủng nhạy cảm với penicilin) và Moraxella catarrhalis (bao gồm cả chủng sinh beta-lactamase).

  • Đợt cấp của viêm phế quản mạn tính do các chủng Haemophilus influenzae (bao gồm các chủng sinh beta-lactamase), Haemophilus parainfluenzae (bao gồm các chủng sinh beta-lactamase), Streptococcus pneumoniae (chủng nhạy cảm với penicilin) và Moraxella catarrhalis (bao gồm cả chủng sinh beta-lactamase).

  • Viêm xoang hàm trên cấp tính do các chủng Haemophilus influenzae (bao gồm các chủng sinh beta-lactamase), Streptococcus pneumoniae (chủng nhạy cảm với penicilin) và Moraxella catarrhalis (bao gồm cả chủng sinh beta-lactamase).

  • Viêm họng/ viêm amidan do chủng Streptococcus pyogenes. Lưu ý: Cefdinir có hiệu quả trong diệt trừ S. pyogenes ở miệng-hầu. Tuy nhiên, cefdinir chưa được nghiên cứu để dự phòng sốt thấp khớp sau viêm họng/ viêm amidan do S. pyogenes. Chỉ penicilin tiêm bắp đã được chứng minh là có hiệu quả trong việc dự phòng sốt thấp khớp.

  • Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng do chủng Staphylococcus aureus (bao gồm các chủng sinh beta-lactamase) và Streptococcus pyogenes.

Đối tượng sử dụng

  • Người lớn và thanh thiếu niên bị viêm phổi

  • Người bị viêm phế quản mạn tính

  • Người bị viêm họng, viêm amidan

  • Người bị nhiễm khuẩn da

Phụ nữ có thai 

  • Không thấy có sự ảnh hưởng đến các thông số sinh sản trên cơ thể mẹ hoặc sự sống sót của các con sinh ra, sự phát triển, hành vi hoặc chức năng sinh sản.

  • Tuy nhiên, không có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát ở phụ nữ mang thai.

  • Vì các nghiên cứu về sinh sản trên động vật không phải lúc nào cũng dự đoán được phản ứng của con người, thuốc này chỉ nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai khi thật cần thiết.

Người đang cho con bú 

  • Sau khi uống liều 600 mg duy nhất, không phát hiện cefdinir trong sữa mẹ.

Người lái xe và vận hành máy móc

  • Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe, vận hành máy móc.

Khuyến cáo

Tác dụng phụ

Các tác dụng không mong muốn bao gồm:

  • Sốc, phản vệ với những trường hợp tử vong hiếm gặp, phù mặt và thanh quản, cảm giác nghẹt thở, phản ứng giống bệnh huyết thanh, viêm kết mạc, viêm miệng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc, viêm da tróc vảy, hồng ban đa dạng, ban đỏ, viêm gan cấp tính, ứ mật, viêm gan tối cấp, suy gan, vàng da, tăng amylase.
  • Viêm ruột cấp tính, tiêu chảy ra máu, viêm đại tràng xuất huyết, phân đen, viêm đại tràng màng giả, giảm toàn thể huyết cầu, giảm bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, ban xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn, thiếu máu tan máu, suy hô hấp cấp tính, cơn hen, viêm phổi do thuốc, viêm phổi tăng bạch cầu ái toan, viêm phổi mô kẽ vô căn, sốt, suy thận cấp, bệnh thận,...

Các tác dụng không mong muốn nhóm cephalosporin, các tác dụng không mong muốn sau đây và các xét nghiệm thay đổi trong phòng thí nghiệm đã được báo cáo đối với kháng sinh nhóm cephalosporin nói chung:

  • Phản ứng dị ứng, phản vệ, hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng, hoại tử biểu bì nhiễm độc, rối loạn chức năng thận, nhiễm độc thận, rối loạn chức năng gan bao gồm ứ mật, thiếu máu bất sản, thiếu máu tán huyết, xuất huyết, xét nghiệm dương tính giả điều trị glucose niệu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và mất bạch cầu hạt. Các triệu chứng viêm đại tràng giả mạc có thể bắt đầu trong hoặc sau khi điều trị kháng sinh.
  • Một số cephalosporin có liên quan đến việc gây ra các cơn co giật, đặc biệt là ở bệnh nhân suy thận khi chưa giảm liều. Nếu xảy ra co giật liên quan đến điều trị thuốc, nên ngưng dùng thuốc. Liệu pháp chống co giật có thể được đưa ra nếu có chỉ định lâm sàng.

Tương tác thuốc

Các thuốc kháng acid (có chứa nhôm hoặc mangesi)

  • Dùng đồng thời viên nang cefdinir 300 mg với 30 ml hỗn dịch Maalox® TC làm giảm tốc độ (Cmax) và mức độ hấp thu (AUC) khoảng 40%, Thời gian đạt Cmax cũng kéo dài thêm 1 giờ. Không có ảnh hưởng đáng kể nào trên dược động học của cefdinir nếu dùng thuốc kháng acid trước 2 giờ hoặc sau 2 giờ khi uống cefdinir. Nếu cần thiết phải dùng các thuốc kháng acid trong khi đang điều trị, nên uống cefdinir ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi dùng thuốc kháng acid.

Probenecid

  • Cũng như các kháng sinh nhóm beta-lactam khác, probenecid ức chế sự bài tiết cefdinir qua thận, dẫn đến AUC tăng gần gấp đôi, nồng độ đỉnh huyết tương của cefdinir tăng 54% và kéo dài thời gian bán thải 50%.

Các chế phẩm bổ sung sắt và thực phẩm có chứa sắt

  • Dùng đồng thời cefdinir với các chế phẩm bổ sung sắt ở liều điều trị chứa 60 mg sắt nguyên tố (FeSO) hoặc các chế phẩm bổ sung vitamin có chứa 10 mg sắt nguyên tố làm giảm mức độ hấp thu lần lượt là 80% và 31%. Nếu cần thiết phải dùng các chế phẩm bổ sung sắt trong khi đang điều trị, nên uống cefdinir ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi dùng chế phẩm bổ sung này.

  • Tác dụng của thực phẩm được tăng cường nhiều sắt nguyên tố (chủ yếu là bữa sáng bổ sung sắt ngũ cốc) về sự hấp thu cefdinir chưa được nghiên cứu.

  • Đã có báo cáo về phân màu đỏ ở bệnh nhân dùng cefdinir. Trong nhiều trường hợp, bệnh nhân cũng được dùng các sản phẩm có chứa sắt. Màu đỏ là do sự hình thành phức hợp không hấp thu giữa cefdinir hoặc các sản phẩm phân hủy của nó và sắt trong đường tiêu hóa.

Tương tác với các xét nghiệm/ thuốc

  • Khi tìm ceton trong nước tiểu phản ứng dương tính giả có thể xảy ra nếu làm xét nghiệm dùng nitroprussid, nhưng không bị ảnh hưởng nếu dùng nitroferricyanid. Dùng cefdinir có thể gây phản ứng dương tính giả khi xét nghiệm glucose trong nước tiểu bằng Clinitest, dung dịch Benedict, hoặc dung dịch Fehling. Khuyến cáo sử dụng các xét nghiệm glucose dựa trên phản ứng enzym glucose oxidase (như Clinistix hoặc Tes-Tape®). Đã được biết đôi khi các cephalosporin làm cho xét nghiệm Coombs trực tiếp dương tính.

Thận trọng

Cảnh giác

  • Trước khi điều trị với cefdinir, nên xác định thận trọng xem bệnh nhân có phản ứng quá mẫn cảm trước đó với cefdinir, các cephalosporin khác, penicilin, hoặc với các thuốc khác. 

  • Nếu dùng cefdinir cho những bệnh nhân nhạy cảm với penicilin, nên dùng thận trọng bởi vì dị ứng chéo giữa các kháng sinh beta-lactam đã được chứng minh rõ ràng và có thể xảy ra đến 10% trên bệnh nhân có tiền sử dị ứng penicilin. 

  • Nếu xảy ra phản ứng dị ứng với cefdinir, nên ngưng thuốc. Phản ứng quá mẫn cấp tính nghiêm trọng có thể cần phải điều trị với epinephrin và các biện pháp cấp cứu khác, kể cả thở oxy, truyền dịch tĩnh mạch, tiêm tĩnh mạch các thuốc kháng histamin, các corticosteroid, các amin tăng áp, và mở thông đường thở, theo chỉ định lâm sàng.

  • Tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile (CDAD) đã được báo cáo với gần như tất cả các kháng sinh, bao gồm cefdinir, và có thể giới hạn ở mức độ nhẹ đến nguy hiểm tính mạng. Điều trị bằng các kháng sinh làm thay đổi hệ vi khuẩn bình thường ở kết tràng dẫn đến sự phát triển quá mức của C. difficile.

  • C. difficile tạo ra độc tố A và B góp phần vào sự phát triển của CDAD.

  • Các chủng vi khuẩn C. difficile sản sinh độc tố gây tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, vì những bệnh nhiễm khuẩn này có thể khó điều trị bằng thuốc kháng sinh và có thể phải phẫu thuật cắt bỏ.

  • CDAD phải được xem xét ở những bệnh nhân bị tiêu chảy sau khi sử dụng kháng sinh. Bệnh sử cẩn thận là cần thiết vì CDAD đã được báo cáo là xảy ra hai tháng sau khi sử dụng các kháng sinh.

  • Nếu nghi ngờ hoặc xác nhận CDAD, việc sử dụng kháng sinh liên tục không nhằm vào C. difficile cần ngưng dùng. Nước và chất điện giải, bổ sung protein, điều trị bằng kháng sinh và đánh giá hiệu quả nên được thiết lập theo chỉ định lâm sàng đối với C. difficile.

Thận trọng

  • Kê đơn cefdinir trong trường hợp nhiễm khuẩn không do vi khuẩn hoặc nghi ngờ hoặc chỉ định dự phòng thì không chắc mang lại hiệu quả cho bệnh nhân và làm tăng nguy cơ phát triển vi khuẩn đề kháng thuốc

  • Như các kháng sinh phổ rộng khác điều trị kéo dài có thể làm xuất hiện hoặc phát triển quá mức vi khuẩn đề kháng thuốc. Cần phải theo dõi bệnh nhân cẩn thận. 

  • Ở những bệnh nhân suy thận thoáng qua hoặc dai dẳng (độ thanh thải creatinin < 30 mL/phút), tổng liều hàng ngày của cefdinir nên giảm vì có thể dẫn đến liều cao và kéo dài nồng độ cefdinir trong huyết tương sau liều khuyến cáo

Chống chỉ định

Chống chỉ định trong các trường hợp sau: 

  • Bệnh nhân dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin. 

  • Người dị ứng với penicilin, kháng sinh beta-lactam hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

Bảo quản

Nơi khô, nhiệt độ không quá 30 độ C, tránh ánh sáng.

Nhà sản xuất

Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang
Chi tiết sản phẩm
  • 1. Giới thiệu

  • 2. Thành phần

  • 3. Liều dùng - cách dùng

  • 4. Chỉ định

  • 5. Đối tượng sử dụng

  • 6. Khuyến cáo

  • 7. Chống chỉ định

  • 8. Bảo quản

  • 9. Nhà sản xuất

  • 10. Đánh giá

Đánh giá sản phẩm

Chưa có đánh giá cho sản phẩm này.

Hãy là người đầu tiên đánh giá sản phẩm!


Hỏi đáp

Sản phẩm tương tự