Dược sĩ Nguyễn Thúy Quỳnh Như hiện đang là chuyên viên tư vấn sử dụng thuốc tại nhà thuốc Pharmart.vn 212 Nguyễn Thiện Thuật.
Giới thiệu về thuốc kháng sinh Zinnat 125mg
Zinnat là một loại kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin thế hệ thứ hai với thành phần chính là Cefuroxim. Nó hoạt động bằng cách can thiệp vào sự hình thành của thành tế bào vi khuẩn. Cefuroxime làm suy yếu các liên kết giữ thành tế bào vi khuẩn với nhau, dẫn đến những bất thường về mặt chức năng tế bào và tiêu diệt nguyên nhân gây bệnh.
Cefuroxime là một loại kháng sinh phổ rộng, nghĩa là nó có tác động trên nhiều loại vi khuẩn khác nhau. Thuốc thường được sử dụng để điều trị các nhiễm trùng do vi khuẩn, chẳng hạn như viêm phế quản, viêm phổi, viêm xoang, viêm tai giữa và nhiễm trùng da và mô mềm. Nó cũng được quy định để điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu và bệnh Lyme.
Có thể sử dụng cefuroxime trong khi mang thai hoặc cho con bú không?
Nếu bạn đang mang thai hoặc đang cho con bú, hãy báo cho bác sĩ biết trước khi sử dụng kháng sinh này.
Không có bằng chứng thực nghiệm về tác động gây bệnh lý phôi hoặc sinh quái thai do Zinnat gây ra nhưng, cũng như tất cả những thuốc khác, cần nên thận trọng khi sử dụng trong những tháng đầu của thai kỳ.
Cefuroxime đi vào sữa mẹ với một lượng nhỏ không có khả năng gây hại cho trẻ bú mẹ nếu bạn đang dùng một đợt kháng sinh điển hình. Tuy nhiên, nếu bạn đang dùng thuốc với liều lượng đặc biệt cao hoặc trong thời gian dài, cần theo dõi con bạn xem có bất kỳ dấu hiệu đau bụng hoặc nhiễm trùng tưa miệng nào không.
Thành phần của Thuốc Zinnat 125mg (viên)
Cefuroxime: 125 mg.
Liều dùng - cách dùng của Thuốc Zinnat 125mg (viên)
Cách dùng
Một đợt điều trị thường là 7 ngày (trong phạm vi từ 5 đến 10 ngày).
Nên uống ZINNAT sau khi ăn để đạt được hấp thu tối ưu
Liều dùng: Theo chỉ dẫn của bác sĩ.
Chỉ định của Thuốc Zinnat 125mg (viên)
Thuốc được dùng để điều trị nhiễm khuẩn tại các vị trí sau
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, ví dụ nhiễm khuẩn tai-mũi-họng như viêm tai giữa, viêm xoang, viêm amidan và viêm họng hầu.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới như viêm phổi, viêm phế quản cấp và những đợt kịch phát cấp của viêm phế quản mạn.
Nhiễm khuẩn niệu - sinh dục như viêm thận- bể thận, viêm bàng quang và viêm niệu đạo.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm như nhọt, bệnh mủ da và chốc lở.
Bệnh lậu, viêm niệu đạo cấp không biến chứng do lậu cầu và viêm cổ tử cung.
Điều trị bệnh Lyme ở giai đoạn sớm và phòng ngừa tiếp theo bệnh Lyme giai đoạn muộn ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi.
Khuyến cáo
Không dùng thuốc trong các trường hợp sau
Bệnh nhân quá mẫn với các kháng sinh nhóm cephalosporin.
Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn (sốc phản vệ) với kháng sinh nhóm betalactam.