Thành phần của Thuốc Tetracyclin Thepharco 500mg
-
Tetracyclin: 500mg
Dược động học.
Hấp thu
-
Tetracyclin được hấp thu qua đường tiêu hóa. Khoảng 80% tetracyclin được hấp thu khi uống thuốc lúc đói. Ion kim loại hóa trị 2 và 3 làm giảm hấp thu thuốc do tạo phức không tan bền vững. Ngoài ra, sữa và thức ăn cũng ảnh hưởng đến khả năng hấp thu của tetracyclin.
Phân bố
-
Nồng độ tối đa đạt được trong huyết tương sau 2 - 3 giờ khoảng 2 - 3 microgam/ml, nồng độ điều trị được duy trì trong khoảng 6 giờ. Tetracyclin được phân bố rộng khắp trong các mô và dịch cơ thể. Nồng độ trong dịch não tủy tương đối thấp, tuy nhiên có thể tăng khi bị viêm màng não. Một lượng nhỏ xuất hiện trong nước bọt, nước mắt và dịch phổi. Tetracyclin qua được nhau thai và nồng độ có thể đạt đến 60% so với nồng độ thuốc trong máu người mẹ. Tetracyclin qua được nhau thai và xuất hiện trong tuần hoàn của thai nhi với tỷ lệ 25 – 75% so với nồng độ thuốc trong máu người mẹ. Thuốc gắn vào xương trong quá trình tạo xương mới và quá trình calci hóa làm ảnh hưởng đến quá trình hình thành xương và răng của trẻ.
Chuyển hóa
-
Không có thông tin
Thải trừ
-
Thời gian bán thải của tetracyclin là 8 giờ; 55% liều uống được thải qua nước tiểu dưới dạng chưa biến đổi. Nồng độ trong nước tiểu có thể đạt tới 300 microgam/ml sau khi uống liều bình thường 2 giờ và duy trì trong 12 giờ. Thuốc cũng tập trung ở gan, bài tiết qua mật vào ruột và một phần được tái hấp thu trở lại vòng tuần hoàn gan ruột.
Dược lực học
Nhóm thuốc
-
Thuốc kháng sinh nhóm Tetracyclin
Cơ chế tác dụng
-
Tetracyclin là một kháng sinh phổ rộng có tác dụng kìm khuẩn do ức chế quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn. Tetracyclin có khả năng gắn vào và ức chế chức năng của ribosome của vi khuẩn, đặc biệt là gắn vào đơn vị 30s của ribosom. Do đó, thuốc có thể ngăn cản quá trình gắn aminoacyl tRNA dẫn đến ức chế quá trình tổng hợp protein. Khi vi khuẩn kháng thuốc, vị trí gắn tetracyclin trên ribosom bị biến đổi, vì vậy tetracyclin không gắn được vào ribosom và mất tác dụng.
-
Phổ kháng khuẩn: Tetracyclin tác dụng trên nhiều vi khuẩn gây bệnh cả Gram âm và Gram dương, cả vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí; thuốc cũng có tác dụng trên Chlamydia, Mycoplasma, Rickettsia, Spirochaete. Nấm, nấm men, virus không nhạy cảm với tetracyclin.
Liều dùng - cách dùng của Thuốc Tetracyclin Thepharco 500mg
Liều dùng
-
Điều trị mụn trứng cá: 1g mỗi ngày (1 viên x 2 lần/ngày)
Điều trị sốt rét:
-
Tác dụng của Tetracyclin tương đối chậm nên không bao giờ được sử dụng một mình để điều trị sốt rét.
-
Một phác đồ uống thông thường là 3 - 7 ngày điều trị Quinin + 7 ngày điều trị Tetracyclin. Nếu bệnh nhân quá yếu không thể dùng được Quinin đường uống thì nên dùng đường tiêm cho đến khi bệnh nhân có thể uống được trở lại. Liều thường được khuyến cáo của Tetracyclin là 250mg x 4 lần/ngày, mặc dù thực tế trong trường hợp này có thể tới 500mg x 2 lần/ngày.
Các nhiễm khuẩn khác:
-
Người lớn: ngày uống 2 - 4 viên; chia 2-4 lần.
-
Trẻ em trên 8 tuổi: Uống 25 - 50 mg/kg thể trọng/ngày chia 2- 4 lần.
-
(Không uống quá 2g/ngày).
-
Nên tiếp tục dùng thuốc ít nhất 24 - 48 giờ sau khi hết các triệu chứng và sốt.
-
Ở bệnh nhân có bệnh về gan: Liều không quá 1g/ngày.
-
Cần thận trọng khi dùng Tetracyclin cho người cao tuổi. Tránh dùng cho những trường hợp suy thận, nếu bắt buộc phải dùng thì phải giảm liều cho thích hợp.
-
Để tránh kích ứng thực quản, nên uống Tetracyclin với nhiều nước (ít nhất là một cốc to) ở tư thế đứng, người bệnh không nên nằm nghỉ ngay sau khi uống thuốc.
Cách dùng
-
Dùng đường uống. Nên uống 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi ăn.
Quên liều
-
Nếu quên một liều thuốc, dùng càng sớm càng tốt. Nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều tiếp theo theo đúng liệu trình. Không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Quá liều và xử trí
-
Trong trường hợp sử dụng thuốc quá liều, phải có biện pháp cấp cứu thích hợp.
-
Dùng những biện pháp cơ bản để loại phần thuốc chưa được hấp thu, đồng thời tiến hành điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.
Chỉ định của Thuốc Tetracyclin Thepharco 500mg
Do mức độ kháng thuốc nghiêm trọng của vi khuẩn và do đã có nhiều loại thuốc kháng khuẩn khác nên cần hạn chế sử dụng tetracyclin. Tuy nhiên, thuốc vẫn còn một số chỉ định, cụ thể là:
-
Nhiễm khuẩn do Chlamydia: Bệnh Nicolas Favre; viêm phổi, viêm phế quản hoặc viêm xoang do Chlamydia pneumoniae; sốt vẹt (Psittacosis); bệnh mắt hột; viêm niệu đạo không đặc hiệu do Chlamydia trachomatis...
-
Nhiễm khuẩn do Rickettsia.
-
Nhiễm khuẩn do Mycoplasma, đặc biệt các nhiễm khuẩn do Mycoplasma pneumoniae.
-
Nhiễm khuẩn do Brucella và Francisella tularensis.
-
Bệnh dịch hạch (do Yersinia pestis), bệnh dịch tả (do Vibrio cholerae).
-
Trứng cá.
-
Tham gia trong một số phác đồ trị H. pylori trong bệnh loét dạ dày tá tràng.
-
Phối hợp với thuốc chống sốt rét như quinin để điều trị sốt rét do Plasmodium falciparum kháng thuốc.
-
Chỉ nên dùng tetracyclin khi đã chứng minh được vi khuẩn gây bệnh còn nhạy cảm.
Đối tượng sử dụng
-
Người bị mắc các tình trạng nhiễm khuẩn khi vi khuẩn còn nhạy cảm với kháng sinh Tetracyclin
Phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
-
Không nên dùng cho phụ nữ đang mang thai. Việc dùng thuốc trong thời gian mang thai và gần thai kỳ sẽ dẫn đến: tác hại đến răng và xương của thai nhi, độc với gan của người mang thai, gây dị tật bẩm sinh,…
Phụ nữ cho con bú
-
Tetracyclin được phân bố trong sữa mẹ. Không dùng tetracyclin trong thời kỳ cho con bú do khả năng biến màu răng vĩnh viễn, giảm sản men răng, ức chế phát triển xương, phản ứng nhạy cảm với ánh sáng và nấm Candida ở miệng và âm đạo của trẻ nhỏ.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
-
Thận trọng do thuốc có thể gây buồn nôn, nôn.
Khuyến cáo
Tác dụng phụ
Tỷ lệ ADR được ghi nhận là 7 - 20%, phụ thuộc vào liều và thời gian điều trị. ADR thường gặp nhất là về tiêu hóa:
Thường gặp, ADR > 1/100
-
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy.
-
Chuyển hóa: Răng trẻ kém phát triển và biến màu khi sử dụng tetracyclin cho phụ nữ mang thai và trẻ dưới 8 tuổi.
-
Các phản ứng khác: Tăng phát triển vi khuẩn kháng kháng sinh và nguy cơ phát triển vi khuẩn đường ruột kháng kháng sinh.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
-
Tiêu hóa: Loét và co hẹp thực quản.
-
Da: Phản ứng dị ứng da, mày đay, phù Quincke, tăng nhạy cảm với ánh sáng khi tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời.
Hiếm gặp, ADR <1/1000
-
Toàn thân: Các phản ứng quá mẫn phản vệ, ban xuất huyết phản vệ, viêm ngoại tâm mạc, lupus ban đỏ toàn thân trầm trọng thêm.
-
Máu: Thiếu máu tan huyết, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính và tăng bạch cầu ái toan, eosin.
-
Tiêu hóa: Viêm ruột kết màng giả, viêm lưỡi, viêm miệng, viêm tụy.
-
Phụ khoa: Viêm cổ tử cung, viêm âm đạo, nhiễm nấm do rối loạn hệ vi khuẩn thường trú.
-
Gan: Độc với gan nếu suy giảm chức năng thận
-
Thận kinh: Tăng áp suất nội sọ lành tính.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc
-
Tetracyclin + penicillin: Tetracyclin làm giảm hoạt lực của penicillin trong điều trị viêm màng não do phế cầu khuẩn và có thể cả bệnh tinh hồng nhiệt. Tương tác này không chắc chắn có xảy ra đối với các nhiễm khuẩn khác hay không. Có thể sự giảm hoạt lực này chỉ quan trọng đối với các trường hợp cần diệt khuẩn nhanh chóng.
-
Tetracyclin + thuốc chống acid: Nồng độ tetracyclin huyết tương giảm dẫn đến hoạt tính điều trị của kháng sinh giảm đi rõ rệt hay mất hẳn nếu dùng cùng với các thuốc chống acid chứa nhôm, bismuth, calci hay magnesi. Các antacid khác như natri bicarbonat làm tăng pH dịch vị cũng có thể làm giảm sinh khả dụng của một số chế phẩm có tetracyclin.
-
Tetracyclin + thuốc lợi tiểu: đã có khuyến cáo không nên phối hợp các tetracyclin với các thuốc lợi tiểu vì tương tác này dẫn đến gây tăng urê huyết.
-
Tetracyclin + các chế phẩm chứa sắt: Phối hợp tetracyclin với các muối sắt làm giảm rõ rệt hấp thu cả hai loại thuốc này ở ruột, dẫn đến giảm nồng độ thuốc trong huyết thanh, hiệu lực điều trị giảm hay mất hẳn. Nếu bắt buộc phải dùng cả hai loại thuốc này, thời gian uống chúng phải cách xa nhau càng lâu càng tốt để tránh sự trộn lẫn hai thuốc này ở ruột.
-
Tetracyclin + sữa và các sản phẩm từ sữa: Hấp thu của tetracyclin giảm đáng kể (đến 70 - 80%) nếu dùng cùng sữa và các sản phẩm từ sữa, dẫn đến giảm hay mất hẳn khả năng điều trị.
Thận trọng
- Trong trường hợp: Loãng xương, người mới nối thông (ruột, mạch máu), rỗi loạn tâm thần, loét dạ dày, loét tá tràng, đái tháo đường, tăng huyết áp, suy tim và trẻ đang lớn.
- Khi dùng liều cao, có thể ảnh hưởng đến tác dụng của tiêm chủng vaccin.
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
- Bệnh nhân suy thận, suy gan, lupus ban đỏ hệ thống (SLE)
Chống chỉ định
-
Những người mẫn cảm với bất kỳ một tetracyclin nào.
-
Phụ nữ mang thai và cho con bú
-
Trẻ em dưới 8 tuổi.
Bảo quản
- Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.