Thành phần của Alorax 10mg
- Loratadine: 10mg
Liều dùng - cách dùng của Alorax 10mg
Cách dùng:
- Dùng đường uống.
Liều dùng:
- Người lớn và trẻ em trên 6 tuổi: 1 viên x 1 lần/ngày.
- Trẻ em 2 - 5 tuổi: 2 viên x 1 lần/ngày.
- Bệnh nhân suy gan: 2 viên x 1 lần/ngày, hay 1 viên cách 2 ngày 1 lần.
Quá liều:
- Ở người lớn, khi uống quá liều viên nén Loratadin (40 - 180 mg), có những biểu hiện: Buồn ngủ, nhịp tim nhanh, nhức đầu.
- Ở trẻ em, có biểu hiện ngoại tháp và đánh trống ngực, khi uống siro quá liều (vượt 10 mg).
Điều trị quá liều
- Loratadin thường là điều trị triệu chứng và hỗ trợ, bắt đầu ngay và duy trì chừng nào còn cần thiết.
- Trường hợp quá liều Loratadin cấp, gây nôn bằng siro ipeca để tháo sạch dạ dày ngay. Dùng than hoạt sau khi gây nên có thể giúp ích để ngăn ngừa hấp thu loratadin.
- Nếu gây nên không kết quả hoặc chống chỉ định (thí dụ người bệnh bị ngất, co giật, hoặc thiếu phản xạ nôn), có thể tiến hành rửa dạ dày với dung dịch natri clorid 0,9% và đặt ống nội khí quản để phòng ngừa hít phải dịch dạ dày.
Quên liều:
- Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt.
- Nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.
- Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Chỉ định của Alorax 10mg
Alorax được chỉ định trong những trường hợp:
- Viêm mũi dị ứng hắt hơi, chảy nước mũi, ngứa mũi, viêm mũi dị ứng theo mùa, viêm mũi kinh niên.
- Viêm kết mạc dị ứng: ngứa và nóng mắt.
- Mày đay mạn tính và rối loạn dị ứng ở da, viêm da dị ứng.
Đối tượng sử dụng
- Người lớn, trẻ em
Khuyến cáo
Tác dụng phụ:
- Loratadin không gây buồn ngủ đáng kể ở liều hằng ngày 10mg.
- Tác dụng phụ hiếm gặp như mệt mỏi, nhức đầu, khô miệng, rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, viêm dạ dày và các triệu chứng dị ứng như phát ban.
Tương tác thuốc:
- Dùng đồng thời Loratadin với Ketoconazol, Erythromycin hoặc Cimetidin sẽ làm tăng nồng độ Loratadin trong huyết tương nhưng không có sự thay đổi đáng kể về lâm sàng và sinh hóa (kể cả điện tâm đồ).
Chống chỉ định
Chống chỉ định:
- Bệnh nhân mẫn cảm với thành phần của thuốc.
- Trẻ em dưới 2 tuổi.
Thận trọng:
- Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú chỉ nên dùng thuốc khi thật sự cần thiết với liều thấp và trong thời gian ngắn.
- Thận trọng khi điều trị Alorax cho nệnh nhân suy gan
Đối tượng đặc biệt:
Khả năng lái xe và vận hành máy móc:
- Trong các thử nghiệm lâm sàng cho thấy không sự suy giảm khả năng lái xe ở những bệnh nhân được nhận Loratadin.
- Tuy nhiên, bệnh nhân nên được thông báo rằng rất hiếm khi có một số trường hợp bị buồn ngủ và có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.
Phụ nữ có thai hoặc cho con bú:
- Thời kỳ mang thai: Chưa có những nghiên cứu đầy đủ và kiểm tra tốt về sử dụng Loratadin trong thai kỳ. Do đó chỉ dùng Loratadin trong thai kỳ khi cần thiết, với liều thấp và trong thời gian ngắn.
- Thời kỳ cho con bú: Loratadin và chất chuyển hóa Descarboethoxyloratadin tiết vào sữa mẹ. Nếu cần sử dụng Loratadin ở người cho con bú, chỉ dùng Loratadin với liều thấp và trong thời gian ngắn.
Bảo quản
- Nơi khô ráo, nhiệt độ không quá 30 độ C, tránh ánh sáng trực tiếp