Thành phần của Brodicef 500
Cefprozil hàm lượng 500mg
Liều dùng - cách dùng của Brodicef 500
Cách dùng
Viên nén : Dùng uống với một cốc nước.
Liều dùng
Dành cho người lớn và trẻ từ 13 tuổi trở lên:
- Viêm họng, viêm amidan: Liều 500 mg/ngày 1 lần, điều trị 10 ngày.
- Viêm xoang cấp (Mức độ trung bình tới nặng có thể phải dùng liều cao hơn): Liều 500 mg x 2 lần/ngày, điều trị 10 ngày.
- Nhiễm trùng thứ cấp trong trường hợp bị viêm phế quản cấp hoặc đợt cấp của viêm phế quản mãn: Liều 500 mg, ngày 2 lần, điều trị 10 ngày.
- Viêm da cấu trúc chưa biến chứng: Liều 250 mg/ngày 2 lần hoặc 500 mg x 1 - 2 lần/ngày, điều trị trong 10 ngày.
- Bệnh nhân suy thận: Brodicef có thể chỉ định cho bệnh nhân suy thận với phác đồ liều dùng như sau:
- Thanh thải creatinin 30 ml/120 phút liều dùng và thời gian điều trị như người bình thường.
- Thanh thải creatinin 0 ml/29 phút: 50% liều tiêu chuẩn, như người bình thường.
- Do cefprozil bị loại khỏi cơ thể 1 phần trong quá trình chạy thận nhân tạo nên cần cho bệnh nhân uống sau khi chạy thận.
- Bệnh nhân suy gan: Không cần điều chỉnh liều dùng.
Quá liều
- Liều đơn 5000 mg/kg đường uống ở chuột cống hoặc chuột nhắt không gây chết hoặc dấu hiệu ngộ độc.
- Liều đơn 3000 mg/kg gây ra tiêu chảy và giảm ăn ở khỉ nhưng không gây chết.
- Cefprozil thải trừ chủ yếu qua thận. Một số trường hợp ngộ độc nặng, nhất là những bệnh nhân bị thận, có thể sử dụng biện pháp lọc máu để loại Cefprozil ra khỏi cơ thể.
Chỉ định của Brodicef 500
Brodicef được chỉ định trong điều trị nhiễm trùng nhẹ tới trung bình do các chủng vi khuẩn nhạy cảm gây ra như liệt kê dưới đây:
Đường hô hấp trên:
- Viêm họng, viêm amidan do St. pyogenes.
- Viêm tai giữa do St. pneumoniae, H. influenzae (bao gồm cả chủng sinh ra β-lactamase), và Moraxella (Branhamella) catarrhalis (bao gồm chủng sinh β-lactamase).
- Viêm xoang cấp do: Sf. pneumoniae, H. influenzae (gồm chủng sinh (β-lactamase), và Moraxella (Branhamella) catarrhalis (bao gồm chủng sinh (β-lactamase).
Đường hô hấp dưới: Nhiễm trùng thứ cấp trong trường hợp bị viêm phế quản cấp hoặc đợt cấp của viêm phế quản mãn do Sf. pneumoniae, H. influenza (gồm chủng sinh β-lactamase), và Moraxella (Branhamella) catarrhalis (bao gồm chủng sinh (β-lactamase).
Da và cấu trúc: Nhiễm trùng da và cấu trúc không biến chứng do St. aureus (bao gồm chủng sinh penicillinase) và St. pyogenes. Cần tiến hành phẫu thuật với những trường hợp bị áp xe.
Đối tượng sử dụng
Người trưởng thành và trẻ em từ 13 tuổi trở lên.
Khuyến cáo
Tác dụng phụ
Cefprozil nhìn chung được dung nạp tốt, nhưng khoảng 2% bệnh nhân phải ngừng điều trị do tác dụng phụ. Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm:
- Đường tiêu hóa: Tiêu chảy (2,9%), buồn nôn (3,5%), đau bụng (1%), nôn (1%).
- Gan - mật: Tăng nhẹ AST, ALT (2%), phosphatase kiềm (0,2%), bilirubin (<0,1%), hiếm gặp vàng da.
- Quá mẫn: Ban (0,9%), mề đay (0,1%), chủ yếu ở trẻ em, giảm sau ngưng thuốc.
- Thần kinh: Chóng mặt (1%), hiếm gặp đau đầu, mất ngủ, lẫn (<1%).
- Máu: Giảm bạch cầu (0,2%), tăng bạch cầu ưa eosin (2,3%).
- Thận: Tăng BUN và creatinin huyết tương (0,1%).
- Khác: Ngứa, viêm âm đạo (1,6%), phát ban, bội nhiễm (1,5%).
Hiếm gặp nhưng nghiêm trọng: sốc phản vệ, phù mạch, viêm ruột kết màng giả, hội chứng Stevens-Johnson, và giảm tiểu cầu.
Tương tác thuốc
- Độc tính trên thận đã được báo cáo khi dùng đồng thời kháng sinh Aminoglycosid và Cephalosporin.
- Probenecid làm tăng gấp đôi AUC của Cefprozil khi dùng, đồng thời sinh khả dụng của Cefprozil không bị ảnh hưởng khi uống sau thuốc Antacid 5 phút.
- Kháng sinh Cephalosporin gây ra hiện tượng dương tính giả trong thử nghiệm đường trong nước tiểu bằng thuốc thử Fehling hoặc Benediet những ảnh hưởng tới kết quả phép thử dùng Enzym như dùng Clinistix. Phản ứng âm tính giả có thể xảy ra với thử nghiệm Ferricyanide để kiểm tra đường trong máu.
- Cefprozil không làm ảnh hưởng tới định lượng Creatinin trong máu hoặc nước tiểu bằng phương pháp Picrat kiềm.
Chống chỉ định
- Mẫn cảm với các thành phần của thuốc
- Dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin
Thận trọng
- Cần kiểm tra xem bệnh nhân có tiền sử bị dị ứng với cefprozil, cephalosporins, penicillins, hay các thuốc khác hay không trước khi chỉ định điều trị bằng cefprozil. Cần thận trọng khi điều trị bằng cefprozil cho bệnh nhân bị dị ứng với penicillin do có thể bị dị ứng chéo. Phải ngưng thuốc ngay nếu bệnh nhân bị dị ứng với thuốc. Trong trường hợp nặng, có thể phải chỉ định dùng epinephrine kết hợp với các điều trị hỗ trợ khác.
- Viêm ruột kết màng giả đã được báo cáo nên cần lưu ý đến chẩn đoán này ở những bệnh nhân bị tiêu chảy do kháng sinh.
- Việc điều trị bằng kháng sinh làm thay đổi hệ vi sinh vật đường ruột và có thể làm tăng sinh Clostridia.
- Bệnh nhân cần được điều trị thích hợp nếu chẩn đoán bị viêm ruột kết màng giả. Trường hợp nhẹ chỉ cần dừng thuốc, bệnh có thể hết.
- Với những bệnh nhân bị hoặc nghi ngờ bị suy chức năng thận, cần phải được theo dõi lâm sàng và được tiến hành các xét nghiệm cận lâm sàng phù hợp trước và sau khi điều trị. Giảm tổng liều dùng hàng ngày của Cefprozil với những trường hợp này. Cần thận trọng khi chỉ định cephalosporins, bao gồm cả cefprozil, cho bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu do ảnh hưởng tới chức năng thận.
- Cẩn thận trọng khi chỉ định cefprozil cho bệnh nhân có tiền sử bị bệnh đường ruột, đặc biệt là viêm đại tràng.
- Phản ứng dương tính với thử nghiệm Coombs' trực tiếp đã được báo cáo khi dùng kháng sinh cephalosporin.
Đối tượng đặc biệt
Thai kỳ và cho con bú
- Việc dùng thuốc cho phụ nữ khi mang thai chỉ khi thật sự cần thiết.
- Cần thận trọng khi dùng thuốc cho phụ nữ mang thai vì ảnh hưởng của thuốc với trẻ sơ sinh chưa biết.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Bệnh nhân có thể bị chóng mặt khi dùng thuốc. Do vậy, cần cảnh báo bệnh nhân về tác dụng phụ này nếu họ lái xe hay vận hành máy khi điều trị bằng cefprozil.
Bảo quản
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, trong bao bì kín.